- 1Luật viên chức 2010
- 2Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 3Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3735/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 492/TTr-SNV ngày 13 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định điều động luân phiên giáo viên công tác trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập từ nơi thừa đến nơi thiếu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2962/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc ban hành Quy chế điều động giáo viên, nhân viên công tác trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập từ nơi thừa sang nơi thiếu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU ĐỘNG LUÂN PHIÊN GIÁO VIÊN CÔNG TÁC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP TỪ NƠI THỪA ĐẾN NƠI THIẾU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3735/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định đối tượng, nguyên tắc, điều kiện, thời gian, quy trình điều động giáo viên công tác tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập (sau đây gọi tắt là giáo viên) thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi tắt là đơn vị, địa phương).
2. Đối tượng áp dụng
Giáo viên thuộc trường hợp dôi dư chỉ tiêu số người làm việc số với định mức và chỉ tiêu được giao hoặc dôi dư vị trí việc làm thuộc thẩm quyền quản lý của các đơn vị, địa phương.
1. Việc điều động giáo viên phải căn cứ vào nhu cầu giảng dạy, cơ cấu giáo viên, vị trí việc làm của các trường học và được tiến hành công khai, dân chủ, bình đẳng, đúng đối tượng, đúng quy trình, theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị, địa phương phải thực hiện việc sắp xếp, điều động giáo viên từ nơi thừa sang nơi thiếu thuộc các cơ sở giáo dục công lập thuộc thẩm quyền quản lý trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét điều động đến công tác tại các đơn vị, địa phương khác.
3. Đảm bảo đủ số lượng, cân đối về cơ cấu đội ngũ theo quy định, không làm xáo trộn hoạt động, không làm tăng biên chế. Đảm bảo tỷ lệ đồng đều về trình độ đào tạo và chất lượng đội ngũ giữa các trường, các vùng.
4. Việc điều động giáo viên từ đơn vị, địa phương thừa sang đơn vị, địa phương thiếu phải được thực hiện hàng năm và hoàn thành trước đầu năm học mới.
5. Ưu tiên điều động trước những giáo viên dôi dư có đơn tình nguyện thực hiện việc điều động.
6. Không điều động đến công tác tại vùng đặc biệt khó khăn đối với trường hợp giáo viên đã từng có thời gian công tác tại các thôn, xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
7. Cả 2 vợ chồng là giáo viên thuộc diện điều động thì chỉ thực hiện một người.
8. Trường hợp sau khi đã thực hiện việc điều động mà vẫn còn dôi dư hoặc giáo viên không chấp hành việc điều động của tổ chức thì thực hiện chính sách tinh giản biên chế hoặc chính sách thôi việc theo quy định của Chính phủ.
ĐIỀU KIỆN, THỜI HẠN, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CỦA GIÁO VIÊN THỰC HIỆN ĐIỀU ĐỘNG
Điều 3. Thời hạn và phương thức điều động
1. Thời hạn điều động đến công tác tại các đơn vị, địa phương khác là 01 năm (số năm tính theo năm học).
2. Giáo viên sau khi hết thời hạn điều động thì nhà trường (trung tâm) nơi giáo viên được điều động đến lập hồ sơ và gửi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định:
a. Để giáo viên ở lại công tác ổn định lâu dài hoặc kéo dài thời gian điều động khi giáo viên có nguyện vọng.
b. Điều động về công tác tại đơn vị cũ.
c. Điều động đến đơn vị, địa phương khác nếu như giáo viên có nguyện vọng và đơn vị, địa phương mới có nhu cầu tiếp nhận.
3. Hàng năm, đơn vị, địa phương xét duyệt, đề xuất giáo viên khác luân phiên thực hiện việc điều động để thay thế người đã điều động năm trước.
4. Thực hiện điều động đến thành phố Đông Hà tối đa không quá 1/3 số giáo viên còn thiếu và trong đó ưu tiên giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên, có nguyện vọng được về công tác tại thành phố Đông Hà.
Điều 5. Ưu tiên khi xem xét điều động
Giáo viên được ưu tiên xem xét điều động sau (xếp theo thứ tự từ 1 đến 5, trừ trường hợp có đơn tình nguyện xin điều động), khi thuộc 01 trong các trường hợp như sau:
1. Vợ hoặc chồng của giáo viên đang công tác tại hải đảo hoặc đang làm nhiệm vụ quốc tế.
2. Vợ hoặc chồng của giáo viên đang công tác tại thôn, xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Người trực tiếp chăm sóc con (con đẻ, con nuôi), bố, mẹ của vợ hoặc chồng tàn tật, đau ốm, già yếu phải phục vụ đi lại, ăn uống, sinh hoạt (bố, mẹ đang trực tiếp ở cùng nhà được Hội đồng nhà trường xác nhận); vợ hoặc chồng, con đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế, được Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên xác nhận.
4. Giáo viên có tuổi đời trên 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
5. Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (trường hợp có nhiều người cùng đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên thì ưu tiên người có số lần được công nhận giáo viên dạy giỏi nhiều hơn), giáo viên nòng cốt bồi dưỡng học sinh giỏi các môn văn hóa bậc Trung học cơ sở, Trung học phổ thông mà đơn vị, địa phương có yêu cầu ở lại.
Điều 6. Các trường hợp không điều động
Không điều động giáo viên thuộc một trong các trường hợp sau (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều này có đơn tình nguyện điều động):
1. Giáo viên trong thời gian đang bị xem xét, xử lý kỷ luật; đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến công việc đang bị thanh tra, kiểm tra.
2. Phụ nữ đang mang thai, đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, Trường hợp giáo viên nam phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất, ly hôn, đơn thân) thì cũng được áp dụng như giáo viên nữ.
3. Bản thân giáo viên là Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương bệnh binh.
4. Đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế và được hưởng chế độ ốm đau do Bảo hiểm xã hội chi trả (có bệnh án hoặc giấy xác nhận của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên).
5. Đang tham gia các lớp đào tạo, học tập dài hạn do cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Giáo viên đang trong thời gian tập sự.
Giáo viên khi thực hiện điều động theo Quy định này được ưu tiên bố trí nhà ở công vụ (nếu có); nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được ưu tiên xem xét trong công tác thi đua khen thưởng, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, quy hoạch, bổ nhiệm, học tập, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 8. Quy trình tổ chức thực hiện
1. Trước ngày 30 tháng 5 hàng năm
Trên cơ sở đề nghị của nhà trường (trung tâm) nơi giáo viên được điều động đến, đơn vị, địa phương xem xét, quyết định điều động giáo viên đã hoàn thành thời hạn điều động về lại đơn vị, địa phương cũ; đơn vị, phương khác hoặc để giáo viên ở lại công tác ổn định lâu dài hoặc kéo dài thời gian điều động.
2. Trước ngày 10 tháng 6 hàng năm
a. Đơn vị, địa phương căn cứ chức danh, số người làm việc hiện có theo vị trí việc làm của từng cấp học, đối chiếu với định mức quy định để thực hiện việc điều động, sắp xếp giáo viên từ nơi thừa sang nơi thiếu tại các đơn vị trường học (trung tâm) thuộc thẩm quyền quản lý.
b. Sau khi thực hiện quy trình tại điểm a khoản này, các đơn vị, địa phương báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ): Số lượng giáo viên theo từng vị trí việc làm, từng cấp học dôi dư; số lượng giáo viên theo từng vị trí việc làm, từng cấp học thiếu; số lượng giáo viên theo từng vị trí việc làm, từng cấp học đề nghị điều động đến công tác tại đơn vị, địa phương khác và số lượng từng vị trí việc làm theo từng cấp học thiếu đề nghị điều động đến hoặc tuyển dụng mới.
Trường hợp số lượng giáo viên theo từng vị trí việc làm, từng cấp học thừa, thiếu chênh lệch số với số lượng giáo viên theo từng vị trí việc làm, từng cấp học đề nghị điều động đi, đến hoặc tuyển dụng mới, thì phải báo cáo rõ lý do, phương án sắp xếp, bố trí, tinh giản biên chế cho từng vị trí việc làm cụ thể.
3. Trước ngày 20 tháng 6 hàng năm
Trên cơ sở, báo cáo, đề xuất của các đơn vị, địa phương (điểm b khoản 2 Điều này), Sở Nội vụ cân đối, xây dựng phương án điều động và giao chỉ tiêu điều động cụ thể cho từng đơn vị, địa phương theo từng vị trí việc làm, từng cấp học.
4. Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm
Căn cứ chỉ tiêu thực hiện điều động Sở Nội vụ giao, các đơn vị, địa phương phân bổ chi tiêu số lượng giáo viên thực hiện việc điều động chi tiết theo từng vị trí việc làm cho từng đơn vị trường học (trung tâm).
5. Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm
Căn cứ chỉ tiêu thực hiện điều động mà cấp trên giao, mỗi đơn vị trường học (trung tâm) tiến hành xem xét, đề xuất danh sách giáo viên thực hiện điều động
Việc xem xét, đề xuất danh sách giáo viên thực hiện điều động thông qua Hội đồng xét điều động giáo viên (Hội đồng). Hội đồng do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập, thành phần Hội đồng gồm có: Ban giám hiệu nhà trường (Ban Giám đốc đối với các trung tâm), đại diện Cấp ủy, đại diện Ban Chấp hành Công đoàn, đại diện Đoàn thanh niên (nếu có), tổ trưởng tổ chuyên môn có giáo viên thực hiện điều động.
6. Trước ngày 25 tháng 7 hàng năm
a. Căn cứ danh sách và hồ sơ giáo viên đề nghị điều động các đơn vị gửi lên, Sở Giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành Quyết định điều động giáo viên đến công tác tại các đơn vị, địa phương khác hoặc quyết định tiếp nhận giáo viên đến công tác theo chỉ tiêu cụ thể Sở Nội vụ đã giao tại khoản 3 Điều này.
b. Các đơn vị trường học (trung tâm) có giáo viên điều động đi hoặc tiếp nhận giáo viên mới thực hiện chấm dứt hoặc ký kết hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, tháng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Điều 14, Điều 15 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
7. Trước ngày 05 tháng 8 hàng năm
Sở Nội vụ căn cứ số người làm việc hiện có (bao gồm số giáo viên được điều động đi và đền theo quy định tại khoản 3 Điều này), đối chiếu kế hoạch số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao và nhu cầu của từng đơn vị, địa phương, thực hiện thống nhất chỉ tiêu, số người làm việc đề các đơn vị, địa phương tổ chức tuyển dụng mới.
1. Trường hợp điều động đi
- Sơ yếu lý lịch của giáo viên được điều động (Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ).
- Đơn trình bày nguyện vọng nơi được điều động đến của giáo viên được điều động (nếu có).
- Biên bản họp xét điều động giáo viên của Hội đồng xét điều động giáo viên nhà trường.
2. Trường hợp điều động trở lại đơn vị, địa phương cũ hoặc đơn vị, địa phương khác
- Bản nhận xét đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm của nhà trường (trung tâm) đối với thời gian giáo viên được điều động đến công tác.
- Văn bản đề xuất, kiến nghị của nhà trường (trung tâm).
- Đơn xin điều động đến công tác tại đơn vị, địa phương khác (nếu có).
- Văn bản đồng ý tiếp nhận của đơn vị, địa phương khác (nếu có).
3. Trường hợp để giáo viên ở lại công tác ổn định lâu dài hoặc kéo dài thời gian điều động
- Sơ yếu lý lịch của giáo viên được điều động (Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ) đối với trường hợp ở lại công tác ổn định lâu dài.
- Đơn trình bày nguyện vọng ở lại công tác ổn định lâu dài hoặc kéo dài thời gian điều động của giáo viên.
- Văn bản đề xuất, kiến nghị của nhà trường (trung tâm).
- Bản nhận xét đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm của nhà trường (trung tâm) đối với thời gian giáo viên được điều động đến công tác.
Điều 10. Trách nhiệm triển khai thực hiện
1. Sở Giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến giáo viên nội dung Quy định này; kịp thời nắm bắt thông tin, tâm tư nguyện vọng của giáo viên báo cáo những khó khăn, vướng mắc (nếu có) với cấp có thẩm quyền.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt và công tác tư tưởng để giáo viên thông suốt, thống nhất về nhận thức, đề cao trách nhiệm tự giác, quyết tâm thực hiện; vừa làm tốt việc động viên, khuyến khích tính tự giác của giáo viên, vừa yêu cầu giáo viên nghiêm túc chấp hành quyết định điều động của tổ chức.
- Hướng dẫn các trường, trung tâm thực hiện đúng Quy định này;
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy trình, nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 8 Quy định này.
- Căn cứ quy định tại Quy định này, xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy định điều động giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý để thực hiện có nề nếp tại đơn vị, địa phương.
3. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện Quy định này.
- Trực tiếp tham mưu, tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 3, khoản 7 Điều 8 Quy định này.
4. Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, giải quyết kịp thời chế độ, chính sách tiền lương đối với giáo viên thực hiện việc điều động.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 3678/2011/QĐ-UBND quy định về điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận và tuyển dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên hành chính trong trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Công văn 7613/UBND-THKH tiếp tục tạm dừng để chấn chỉnh công tác tuyển dụng, tiếp nhận, điều động cán bộ, giáo viên, nhân viên hành chính trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trong tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 2962/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế điều động giáo viên, nhân viên công tác trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập từ nơi thừa sang nơi thiếu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4Quyết định 53/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về trợ cấp tạm thời cho giáo viên, y - bác sĩ được điều động làm công tác quản lý thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo, Y tế trên địa bàn tỉnh Long An
- 1Luật viên chức 2010
- 2Quyết định 3678/2011/QĐ-UBND quy định về điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận và tuyển dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên hành chính trong trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Công văn 7613/UBND-THKH tiếp tục tạm dừng để chấn chỉnh công tác tuyển dụng, tiếp nhận, điều động cán bộ, giáo viên, nhân viên hành chính trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trong tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 5Thông tư 12/2012/TT-BNV quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 53/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về trợ cấp tạm thời cho giáo viên, y - bác sĩ được điều động làm công tác quản lý thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo, Y tế trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 3735/QĐ-UBND năm 2019 quy định về điều động luân phiên giáo viên công tác trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập từ nơi thừa đến nơi thiếu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 3735/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực