- 1Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 13/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
- 3Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 về Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc
- 4Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 370/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2022 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-UBDT ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban Dân tộc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế văn hóa công sở cơ quan Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
VĂN HÓA CÔNG SỞ CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC
(Kèm theo Quyết định số: 370/QĐ-UBDT ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nội dung văn hóa công sở của cơ quan Ủy ban Dân tộc, gồm: Tinh thần, thái độ làm việc; chuẩn mực giao tiếp, ứng xử, chuẩn mực đạo đức, lối sống, trang phục của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; bài trí công sở cơ quan Ủy ban Dân tộc.
2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ quan Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện văn hóa công sở
Nguyên tắc thực hiện văn hóa công sở được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ và các nguyên tắc cụ thể sau:
1. Bảo đảm phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội.
2. Bảo đảm phù hợp với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan Ủy ban Dân tộc ngày càng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới và chủ trương hiện đại hóa nền hành chính nhà nước.
3. Bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật có liên quan, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc.
1. Bảo đảm tính trang nghiêm, phong cách giao tiếp, ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi thực hiện công vụ và hiệu quả hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan Ủy ban Dân tộc “Thân thiện, tận tụy, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, liêm chính”.
3. Làm căn cứ để đánh giá việc chấp hành các quy định của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Ủy ban Dân tộc trong việc thi hành công vụ.
NỘI DUNG VĂN HÓA CÔNG SỞ CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC
Điều 4. Tinh thần, thái độ làm việc
Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan Ủy ban Dân tộc phải ý thức về trách nhiệm, bổn phận của người thi hành công vụ như sau:
1. Sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công; không kén chọn vị trí công tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó. Tâm huyết, tận tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; sử dụng hiệu quả thời gian làm việc; tránh làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan; chủ động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Tôn trọng và tận tụy phục vụ, không được gây khó khăn, phiền hà, kéo dài thời gian xử lý công việc của cơ quan, tổ chức và người dân; không thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của Nhân dân.
4. Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải gương mẫu, công tâm, khách quan trong sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý; không lợi dụng vị trí công tác để làm lợi cho bản thân, chủ động xin thôi chức vụ khi nhận thấy bản thân còn hạn chế về năng lực và uy tín.
Điều 5. Chuẩn mực giao tiếp, ứng xử
1. Trong giao tiếp công vụ, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động cơ quan Ủy ban Dân tộc phải có thái độ lịch sự, tôn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy trình xử lý công việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của công dân hoặc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dưới cơ sở; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực. Thực hiện nghiêm túc “4 xin, 4 luôn”: “Xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ”.
2. Đối với đồng nghiệp: Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải có thái độ trung thực, cởi mở, thân thiện, tinh thần hợp tác, tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không bè phái gây mất đoàn kết nội bộ cơ quan.
3. Đối với lãnh đạo cấp trên: Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự lãnh đạo, điều hành, phân công công việc của cấp trên; không trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ; không nịnh bợ lấy lòng vì động cơ không trong sáng.
4. Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới; gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử.
Điều 6. Chuẩn mực về đạo đức, lối sống
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống; thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành; không có biểu hiện cơ hội, lối sống ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không được đánh bạc, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức, sa vào các tệ nạn xã hội; không được sử dụng đồ uống có cồn trong giờ làm việc và giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, trừ trường hợp được sự cho phép của Lãnh đạo Ủy ban trong các dịp liên hoan, tiếp khách ngoại giao; hút thuốc lá đúng nơi quy định; tuân thủ kỷ luật phát ngôn, không sử dụng mạng xã hội để khai thác, tuyên truyền các thông tin chưa được kiểm chứng, một chiều ảnh hưởng đến hoạt động công vụ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải tuân thủ chuẩn mực đạo đức xã hội, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; không mê tín dị đoan và có những hành vi phản cảm khi tham gia lễ hội.
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự:
a) Đối với nam: Áo sơ mi, quần âu, comple, đi giày hoặc dép có quai hậu; đối với trang phục mùa đông phải gọn gàng, lịch sự;
b) Đối với nữ: Áo sơ mi, quần âu, bộ ký giả, comple nữ, váy công sở (chiều dài váy tối thiểu phải ngang đầu gối), áo dài truyền thống, áo dài cách tân, đi giày hoặc dép có quai hậu; đối với trang phục mùa đông phải gọn gàng, lịch sự.
2. Đối với những đơn vị có đồng phục riêng thì phải thực hiện theo quy định của ngành.
3. Khuyến khích các đơn vị thực hiện mặc đồng phục các ngày trong tuần hoặc mặc đồng phục, trang phục dân tộc các ngày lễ truyền thống.
Điều 8. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải có tên cơ quan, có ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu do cơ quan cấp.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải đeo thẻ khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Điều 9. Treo Quốc huy, Quốc kỳ tại cơ quan
1. Quốc huy và Quốc kỳ được treo nơi trang trọng trước trụ sở cơ quan Ủy ban Dân tộc. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã được Hiến pháp quy định.
2. Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp khách nước ngoài và lễ tang theo quy định về nghi lễ Nhà nước.
Biển tên được đặt tại cổng chính trụ sở cơ quan Ủy ban Dân tộc, trên đó có ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt, tiếng Anh và địa chỉ của Ủy ban Dân tộc.
1. Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc, bàn làm việc, tài liệu, phương tiện làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học và hợp lý.
2. Phòng làm việc phải có biển tên, ghi rõ tên đơn vị; danh sách gồm họ và tên, chức danh của từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong phòng. Vị trí đặt biển tên phải ở chỗ dễ nhìn thấy.
3. Không lập bàn thờ, thắp hương, nấu ăn trong phòng làm việc.
Điều 12. Khu vực ngoài phòng làm việc trong công sở
1. Bố trí gọn gàng, sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh môi trường cho công sở; ở cổng vào có biển chỉ dẫn cụ thể.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, không vứt rác bừa bãi, đổ rác đúng nơi quy định.
Điều 13. Quản lý phương tiện giao thông
1. Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm bố trí khu vực để phương tiện giao thông cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan Ủy ban Dân tộc; bố trí khu vực để phương tiện giao thông của người đến giao dịch, làm việc, liên hệ công tác.
2. Không thu phí gửi phương tiện giao thông của người đến giao dịch, làm việc, liên hệ công tác.
Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị mình; tổ chức thực hiện và thường xuyên kiểm tra để kịp thời khắc phục những việc làm chưa đúng với Quy chế; theo dõi, báo cáo về tình hình thực hiện văn hóa công sở do đơn vị quản lý trong báo cáo tháng, quý, sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của đơn vị và gửi về Công đoàn cơ quan Ủy ban Dân tộc để tổng hợp.
Điều 15. Trách nhiệm của Công đoàn cơ quan Ủy ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban theo dõi thực hiện Quy chế này và báo cáo tình hình thực hiện Quy chế với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hằng năm.
Điều 16. Khen thưởng và kỷ luật
Việc thực hiện Quy chế này là một căn cứ để tính điểm thi đua và xét khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Những đơn vị, cá nhân không chấp hành Quy chế, tùy theo mức độ sẽ bị xem xét trong việc đánh giá thi đua hằng năm./.
- 1Quyết định 1607/QĐ-BTNMT năm 2009 về Quy chế văn hóa công sở cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Quyết định 903/QĐ-BGDĐT năm 2020 về Quy chế văn hóa công sở cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 3Quyết định 828/QĐ-BTC năm 2020 về Quy chế Văn hóa công sở tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính
- 1Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1607/QĐ-BTNMT năm 2009 về Quy chế văn hóa công sở cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Nghị định 13/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
- 4Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 về Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc
- 5Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 903/QĐ-BGDĐT năm 2020 về Quy chế văn hóa công sở cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 7Quyết định 828/QĐ-BTC năm 2020 về Quy chế Văn hóa công sở tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính
Quyết định 370/QĐ-UBDT năm 2022 về Quy chế văn hóa công sở của cơ quan Ủy ban Dân tộc
- Số hiệu: 370/QĐ-UBDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2022
- Nơi ban hành: Ủy ban dân tộc
- Người ký: Hầu A Lềnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết