Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2022/QĐ-UBND

Đắk Lắk, ngày 29 tháng 9 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN TRANG BỊ KHI KẾT THÚC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH ĐẮK LẮK

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 226/TTr-STC ngày 15/8/2022 và Công văn số 2820/STC-QLGCS ngày 19/9/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quyết định này quy định về việc phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;

b) Các nội dung có liên quan đến việc xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ;

b) Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

d) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 2. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước

1. Thẩm quyền quyết định xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính

a) Quyết định giao tài sản cho tổ chức chủ trì theo hình thức ghi tăng tài sản và giá trị tài sản cho tổ chức chủ trì là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội đối với tài sản là nhà, quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại; máy móc, thiết bị và tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;

b) Quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với tài sản là nhà, quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại; máy móc, thiết bị và tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;

c) Quyết định điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương:

- Tài sản là nhà, quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại; máy móc, thiết bị và tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;

- Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị cấp tỉnh, giữa các đơn vị cấp huyền khác đơn vị hành chính, giữa đơn vị cấp tỉnh và đơn vị cấp huyện.

d) Quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy đối với tài sản là nhà, quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại; máy móc, thiết bị và tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

2. Phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a) Thẩm quyền quyết định giao tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hình thức ghi tăng tài sản và giá trị tài sản cho tổ chức chủ trì là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:

Sở Khoa học và Công nghệ quyết định giao tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh cho tổ chức chủ trì đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản, trên cơ sở đề nghị của phòng chuyên môn trực thuộc;

Các sở, ban, ngành và cấp tương đương thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giao tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở cho tổ chức chủ trì đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản, trên cơ sở đề nghị của phòng hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc.

b) Thẩm quyền quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trừ tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:

Sở Khoa học và Công nghệ quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản, trên cơ sở đề nghị của phòng chuyên môn trực thuộc;

Các sở, ban, ngành và cấp tương đương thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản, trên cơ sở đề nghị của phòng hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc.

c) Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ tài sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:

Các sở, ban, ngành và cấp tương đương thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chuyển cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản trên cơ sở đề nghị của phòng hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc.

d) Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản, trừ tài sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này:

Sở Khoa học và Công nghệ quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản, trên cơ sở đề nghị của phòng chuyên môn trực thuộc;

Các sở, ban, ngành và cấp tương đương thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản, trên cơ sở đề nghị của phòng hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/10/2022.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Vụ Pháp chế, Cục QLCS - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; TTCN và Cổng TT điện tử tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, TT&TT;
- Các phòng CM thuộc VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT (XTn 20b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Ngọc Nghị

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 37/2022/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Lắk

  • Số hiệu: 37/2022/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/09/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Người ký: Phạm Ngọc Nghị
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/10/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản