- 1Thông tư 09/2005/TT-BCA hướng dẫn thi hành Nghị định 38/2005/NĐ-CP quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng do Bộ Công An ban hành
- 2Nghị định 38/2005/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng
- 3Nghị định 37/2009/NĐ-CP quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 7Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2020/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 25 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số: 2782/TTr-CAT-PA03 ngày 14 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHU VỰC BẢO VỆ; KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI; CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2020/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
1. Quy định này quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các nội dung liên quan đến khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh không được quy định tại Quy định này, được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân người Việt Nam cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các tổ chức, cá nhân người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
1. Khu vực bảo vệ là khu vực có giới hạn nhất định được xác định bằng biển báo, có vị trí quan trọng về chính trị, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; khu vực đang xảy ra thiên tai, dịch bệnh hoặc đang diễn ra các sự kiện chính trị quan trọng do lực lượng Công an, Quân đội và các lực lượng bảo vệ có trách nhiệm quản lý, kiểm soát hoạt động của người, phương tiện nhằm duy trì an ninh trật tự; phòng, chống các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
2. Khu vực cấm tập trung đông người là khu vực không được tập trung từ 05 người trở lên tại các khu vực, địa điểm phục vụ chung cho mọi người như vỉa hè, lòng đường, quảng trường, cơ sở kinh tế, văn hóa, nơi sinh hoạt cộng đồng; tại khu vực trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tại những nơi công cộng khác nhằm mục đích đưa ra những yêu cầu, kiến nghị về những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, gia đình, tổ chức hoặc nhằm đưa ra những yêu cầu, kiến nghị về những vấn đề có liên quan chung đến đời sống chính trị - xã hội, đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
1. Trụ sở các cơ quan:
a) Tỉnh ủy.
b) Hội đồng nhân dân tỉnh - Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đài Phát Thanh và Truyền hình tỉnh.
d) Kho bạc Nhà nước tỉnh.
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh.
e) Công an tỉnh.
2. Các khu vực khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khi cần thiết:
a) Khu vực đang diễn ra các hội nghị quốc tế, kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp; các hoạt động chính trị quan trọng do các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức có yêu cầu bảo vệ.
b) Khu vực có tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; khu vực diễn ra thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân, Nhà nước.
Điều 5. Khu vực cấm tập trung đông người
1. Khu vực cấm tập trung đông người là khu vực quy định tại Điều 4 Quy định này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định khi xét thấy cần thiết.
2. Quy định này không áp dụng với hoạt động do các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức và các khu vực được bố trí tiếp công dân theo quy định.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người
Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 5 Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng và Khoản 2 Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng.
Điều 7. Các trường hợp cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trong các trường hợp sau:
a) Những nơi có đặt biển khu vực cấm, địa điểm cấm.
b) Những vụ việc, tài liệu, số liệu, địa điểm, thời gian, vật, lời nói có nội dung quan trọng thuộc danh mục bí mật Nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
c) Khu vực đang xảy ra các vụ việc phức tạp có ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và những vấn đề khác yêu cầu giữ bí mật cần phải cấm những người không có trách nhiệm tự ý ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
d) Các khu vực đã được quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
2. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cho phép cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang hoặc cá nhân khác được ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực được quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này và sử dụng dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh này để phục vụ cho công tác đấu tranh, xử lý hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hoạt động công vụ được pháp luật cho phép.
3. Dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này phải được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; nghiêm cấm việc tự ý cung cấp, tán phát tài liệu, dữ liệu cho những người không có trách nhiệm và trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng Internet khi chưa được cho phép bằng văn bản của người có thẩm quyền.
Điều 8. Biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Các khu vực được xác định là khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm chi âm, ghi hình, chụp ảnh phải được đặt biển báo và phải có nội quy bảo vệ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực đó quy định.
2. Đặt biển báo
a) Biển báo “Khu vực bảo vệ” đặt cố định tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này; đặt tạm thời khi có yêu cầu bảo vệ tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
b) Biển báo “Khu vực cấm tập trung đông người” đặt tạm thời tại các khu vực quy định tại Điều 4 Quy định này khi có yêu cầu cần thiết.
c) Biển báo “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” đặt tạm thời tại khu vực được quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 7 Quy định này khi có yêu cầu cần thiết hoặc các khu vực khác đã được cấp có thẩm quyền xác định là khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
d) Vị trí đặt biển báo do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh quyết định, được đặt ở vị trí phù hợp, không bị che khuất tầm nhìn và không gây cản trở giao thông.
3. Hiệu lực biển báo do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý quyết định, được tính từ vị trí đặt biển và ghi giới hạn cụ thể trên biển tùy thuộc vào phạm vi khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
4. Mẫu biển khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Công an tỉnh
a) Căn cứ Quy định này và quy định của pháp luật hiện hành hướng dẫn các cơ quan tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này tiến hành khảo sát, xác định cụ thể vị trí đặt biển báo "Khu vực bảo vệ"; “Khu vực cấm tập trung đông người”; “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” và áp dụng các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.
Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại Khoản 2 Điều 4, Điểm c Khoản 1 Điều 7 Quy định này.
b) Chủ động xây dựng phương án bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng nội quy khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và niêm yết công khai tại các khu vực đã được xác định theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính chủ trì tham mưu về nguồn kinh phí và dự toán kinh phí mua sắm, lắp đặt, bảo trì biển báo cho các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định về phân cấp nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách ở địa phương của tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 4 Quy định này có trách nhiệm:
a) Chủ trì lập dự toán kinh phí và tổ chức thực hiện mua sắm, lắp đặt, bảo trì, bảo vệ biển báo theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức đặt biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh. Xây dựng nội quy khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh cụ thể của cơ quan, đơn vị và niêm yết công khai trước cổng trụ sở của cơ quan, đơn vị; có lực lượng bảo vệ bảo đảm việc thực hiện nội quy và giải quyết những hành vi vi phạm chưa đến mức xử lý bằng pháp luật trong phạm vi khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh xung quanh trụ sở cơ quan, đơn vị.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp và triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này; đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phổ biến, tuyên truyền đến toàn thể quần chúng nhân dân biết, thực hiện.
5. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai, Cổng thông tin điện tử tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện.
6. Các cơ quan, đơn vị được xác định là "khu vực cấm" thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo Quyết định số 1751/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xác định các khu vực cấm trên địa bàn tỉnh Lào Cai và đồng thời được quy định tại Điều 4 Quy định này:
a) Thực hiện các nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Quy định này.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội quy khu vực cấm đảm bảo phù hợp với quy định tại Quyết định số 1751/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy định này.
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Công an tỉnh Lào Cai để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
KHU VỰC BẢO VỆ; KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI; CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2020/QĐ-UBND ngày 25tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
1. Mẫu biển khu vực bảo vệ
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC BẢO VỆ" được viết bằng tiếng Việt ở một dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (PROTECTED AREA) ở một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.
2. Mẫu biển khu vực cấm tập trung đông người
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI" được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (NO GATHERING) ở một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.
3. Mẫu biển cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH" được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (NO RECORDING, FILMING, PHOTO - TAKING) ở hai dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.
- 1Quyết định 2034/QĐ-UBND năm 2019 quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 2Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 34/2020/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm sử dụng các thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 21/2021/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Quyết định 19/2021/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 1Thông tư 09/2005/TT-BCA hướng dẫn thi hành Nghị định 38/2005/NĐ-CP quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng do Bộ Công An ban hành
- 2Nghị định 38/2005/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng
- 3Nghị định 37/2009/NĐ-CP quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 8Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Quyết định 2034/QĐ-UBND năm 2019 quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 11Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 12Quyết định 34/2020/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm sử dụng các thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 13Quyết định 21/2021/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 14Quyết định 19/2021/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 15Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quyết định 37/2020/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 37/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Trịnh Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực