Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2010/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 15 tháng 11 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 570/TTr-STTTT ngày 14 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức, quản lý và vận hành của Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa bao gồm: các quy định về tổ chức và hoạt động; quy định về quản lý thu thập, biên tập, cập nhật, cung cấp, trao đổi thông tin và các dịch vụ công trực tuyến; các quy định về công tác vận hành và duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa; các cơ quan báo chí, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp, cá nhân tham gia khai thác và sử dụng thông tin, dịch vụ công trực tuyến của Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin tỉnh).
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.
2. Môi trường mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.
3. Trang thông tin điện tử là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
4. Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan Nhà nước đó quản lý.
5. Dịch vụ công trực tuyến là các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan Nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
6. Cổng thông tin điện tử là trang thông tin điện tử tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng theo một phương thức thống nhất, thông qua một điểm truy cập duy nhất đối với người sử dụng.
7. Cổng con (sub-portal) được hiểu là cổng của các đơn vị trực thuộc.
Điều 3. Vị trí, chức năng của Cổng thông tin tỉnh
1. Cổng thông tin tỉnh có chức năng cung cấp, trao đổi thông tin chính thức, công khai, một đầu mối trên mạng Internet của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. Cổng thông tin tỉnh có địa chỉ www.khanhhoa.gov.vn được thể hiện bằng 02 ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng Anh.
2. Cổng thông tin tỉnh tích hợp các cổng thông tin điện tử, các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nhằm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước được thuận tiện, nhanh chóng.
3. Cổng thông tin tỉnh là phương tiện cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời những thông tin tổng hợp về mọi mặt chính trị - kinh tế - văn hóa xã hội của tỉnh Khánh Hòa; về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; về hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN TỈNH
Điều 4. Tổ chức quản lý Cổng thông tin tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý toàn diện về Cổng thông tin tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thực hiện:
a) Quản lý, bảo đảm hoạt động thường xuyên, mở rộng và phát triển Cổng thông tin tỉnh;
b) Quản lý những vấn đề liên quan đến kỹ thuật và nội dung của Cổng thông tin tỉnh.
2. Đơn vị quản lý, điều hành Cổng thông tin tỉnh trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là Đơn vị quản lý Cổng). Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm xây dựng Đề án thành lập Đơn vị quản lý Cổng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đơn vị quản lý Cổng
1. Chức năng
Đơn vị quản lý Cổng có chức năng giúp Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh giao liên quan đến Cổng thông tin tỉnh; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức của tỉnh trên Intemet; làm đầu mối kết nối, tích hợp thông tin và các dịch vụ công trực tuyến của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cơ quan, đơn vị liên quan thuộc tỉnh ra môi trường Intemet; tổ chức cơ sở hạ tầng thông tin đảm bảo hoạt động của Cổng thông tin tỉnh luôn được ổn định, thông suốt, liên tục, an toàn, an ninh thông tin.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Giúp Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định hướng, chỉ đạo và phê duyệt toàn bộ chiến lược, kế hoạch và hoạt động của Cổng thông tin tỉnh; đề xuất các chủ trương, kế hoạch, biện pháp phát triển Cổng thông tin tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan cung cấp thông tin, dữ liệu cho Cổng thông tin tỉnh; chủ trì, phối hợp thực hiện việc tích hợp thông tin, các dịch vụ công trực tuyến trên Intemet; khai thác, tiếp nhận, xử lý, cập nhật kịp thời, đầy đủ các loại thông tin theo nội dung quy định tại Điều 8 Quy chế này và không thuộc danh mục thông tin cần bảo mật;
c) Ứng dụng sản phẩm truyền thông đa phương tiện và nghiên cứu các tiến bộ khoa học, kỹ thuật để nâng cao năng lực thông tin và hoạt động của Cổng thông tin tỉnh;
d) Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động của Cổng thông tin tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các hoạt động dịch vụ gia tăng phù hợp với lĩnh vực chuyên môn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính nhằm sử dụng có hiệu quả và tái đầu tư cơ sở hạ tầng hiện có, bảo đảm không ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị được giao;
g) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cộng tác viên theo quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng tài sản được giao, kinh phí được cấp và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
h) Chịu trách nhiệm lập dự toán hàng năm về kinh phí hoạt động của Đơn vị quản lý Cổng bao gồm: chi phí đầu tư thiết bị phục vụ biên tập, cập nhật thông tin, chi trả nhuận bút và thù lao; chi phí nâng cấp, sửa chữa và vận hành cơ sở hạ tầng thông tin và các chi phí khác theo quy định;
i) Thực hiện việc theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của Cổng thông tin tỉnh; tiếp nhận ý kiến đóng góp và kiến nghị đề xuất hoàn thiện Cổng thông tin tỉnh;
l) Tiếp nhận ý kiến khiếu nại, tố cáo của tổ chức và người dân trên Cổng thông tin tỉnh để chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giao.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia Cổng thông tin tỉnh
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi chung là các cơ quan hành chính tỉnh) xây dựng cổng thông tin điện tử, là cổng con của Cổng thông tin điện tử tỉnh, phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình.
2. Trước khi chính thức đưa cổng thông tin điện tử của đơn vị đi vào hoạt động, các cơ quan hành chính tỉnh phải thành lập Ban biên tập (hoặc Bộ phận biên tập) để thực hiện nhiệm vụ: Tổ chức thu thập, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin liên quan đến hoạt động thường xuyên, lĩnh vực quản lý và chủ động đề xuất các dịch vụ công trực tuyến cần cung cấp trên Internet.
3. Các cơ quan hành chính tỉnh có nhiệm vụ cung cấp thông tin và tích hợp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan mình lên Cổng thông tin tỉnh theo hướng dẫn của Đơn vị quản lý Cổng; phối hợp với Đơn vị quản lý Cổng trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động và định hướng phát triển của Cổng thông tin tỉnh.
4. Các tổ chức đoàn thể, cơ quan báo chí, các doanh nghiệp, cá nhân (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân) tham gia Cổng thông tin tỉnh có trách nhiệm: Phối hợp với Đơn vị quản lý Cổng cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời lên Cổng thông tin tỉnh; tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin điện tử trên Internet và các quy định pháp luật khác liên quan.
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN, DỊCH VỤ TRÊN CỔNG THÔNG TIN TỈNH
Điều 7. Nguyên tắc chung trong việc tiếp nhận và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin tỉnh
1. Mọi thông tin, dịch vụ công trực tuyến được tiếp nhận và cung cấp trên Cổng thông tin tỉnh đều nhằm mục tiêu công khai, minh bạch các hoạt động của các cấp chính quyền tỉnh Khánh Hòa.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng thông tin tỉnh phải đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin điện tử trên Internet.
3. Thông tin trên Cổng thông tin tỉnh không được gây hại đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không được kích động nhân dân chống Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
4. Thông tin do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp cho Cổng thông tin tỉnh phải đảm bảo nguyên tắc: đầy đủ, chính xác, kịp thời. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của thông tin đã cung cấp.
5. Các thông tin được đưa chính thức lên Cổng thông tin tỉnh được quy định tại Điều 8 của Quy chế này và không thuộc danh mục thông tin cần bảo mật, phải chịu sự kiểm duyệt của Đơn vị quản lý Cổng hoặc các bộ phận được ủy quyền kiểm duyệt trên các cổng con.
6. Thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp trên Cổng thông tin tỉnh phải sử dụng các phông chữ của Bộ mã ký tự chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001.
Điều 8. Những loại thông tin cung cấp trên Cổng thông tin tỉnh
1. Thông tin giới thiệu về tỉnh Khánh Hòa: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hoá; tiềm năng và cơ hội đầu tư; các quy hoạch phát triển kinh tế; các khu công nghiệp; các làng nghề truyền thống; tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan hành chính tỉnh, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, v.v…
2. Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh Khánh Hòa; thông tin về hoạt động của lãnh đạo tỉnh, các cơ quan hành chính tỉnh và các doanh nghiệp trong tỉnh.
3. Thông tin giới thiệu về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực thuộc.
4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan.
5. Thông tin về hướng dẫn thủ tục hành chính, thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
6. Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên ngành.
7. Danh mục địa chỉ thư điện tử chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực thuộc.
8. Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công.
9. Mục lấy ý kiến góp ý và giải đáp ý kiến.
10. Tập hợp cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
11. Liên kết, tích hợp các cổng con, các trang thông tin của Trung ương và các địa phương.
12. Tin tức nổi bật về thời sự trong tỉnh, trong nước và quốc tế; thông tin quảng cáo; các thông tin khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Phương thức cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
1. Các cơ quan sử dụng hạ tầng mạng tin học diện rộng của tỉnh, mạng Internet hoặc các phương tiện điện tử, viễn thông khác hoặc sử dụng hình thức gửi văn bản, thư điện tử về Đơn vị quản lý Cổng.
2. Các cơ quan đã xây dựng cổng con hoặc hệ thống thông tin riêng bằng nguồn vốn ngân sách của tỉnh chủ động phối hợp với Đơn vị quản lý Cổng để xây dựng phương án tích hợp thông tin, dịch vụ công trực tuyến vào Cổng thông tin tỉnh nhằm trao đổi, khai thác và sử dụng thông tin, dịch vụ công trực tuyến một cách có hiệu quả nhất.
Điều 10. Chế độ lưu trữ thông tin
1. Đơn vị quản lý Cổng, Bộ phận biên tập cổng con phải lưu trữ, bảo quản toàn bộ nội dung thông tin (bản chính, bản sao, bản thảo) theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các thông tin, dữ liệu điện tử (dữ liệu cấu hình hệ thống, dữ liệu tài khoản người dùng, cấu hình thiết lập kênh, cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung và các dữ liệu liên quan khác…) của Cổng thông tin tỉnh phải được định kỳ sao chép lưu trữ trên ổ đĩa cứng, đĩa quang hoặc băng từ tối thiểu 1 tuần/lần và lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
Điều 11. Chế độ cập nhật thông tin
1. Cổng thông tin tỉnh được cập nhật thông tin ít nhất 1 lần trong mỗi ngày làm việc.
2. Các cơ quan, đơn vị liên quan của tỉnh căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thông tin của đơn vị để cập nhật thông tin trên cổng con và gửi thông tin về Đơn vị quản lý Cổng không ít hơn 2 lần/tuần.
3. Đơn vị quản lý Cổng có trách nhiệm theo dõi, xử lý, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị không thực hiện đúng chế độ cập nhật thông tin.
Điều 12. Đảm bảo kỹ thuật cho Cổng thông tin tỉnh
1. Cơ sở hạ tầng thông tin cho Cổng thông tin tỉnh được xây dựng, cài đặt và quản lý tại Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Việc nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa, thay đổi trên Cổng thông tin tỉnh phải thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hệ thống máy chủ phải được đảm bảo hoạt động liên tục, an toàn bằng các hệ thống dự phòng, tường lửa, các phần mềm chống xâm nhập trái phép. Liên tục cập nhật phần mềm diệt virus mới nhất, phần mềm sửa lỗi của nhà sản xuất.
4. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho Cổng thông tin tỉnh bằng các cơ chế bảo mật, thường xuyên kiểm tra, phát hiện và khắc phục lỗ hổng bảo mật…
5. Mọi thành viên tham gia vận hành Cổng thông tin tỉnh phải có trách nhiệm bảo quản thông tin truy cập quản trị hệ thống (gồm: tên đăng nhập và mật khẩu) và chịu trách nhiệm về sự cố liên quan đến thông tin truy cập quản trị hệ thống đó.
Điều 13. Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên Cổng thông tin tỉnh
Đơn vị quản lý Cổng được thực hiện các dịch vụ quảng cáo có thu theo quy định của Pháp lệnh Quảng cáo và các văn bản liên quan.
Điều 14. Chế độ thù lao và nhuận bút
Việc chi trả thù lao và nhuận bút cho phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên cung cấp thông tin trên Cổng thông tin tỉnh và các cổng con trong nguồn kinh phí được duyệt và thực hiện theo Nghị định số 61/2002/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTTL-BVHTT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2003 của liên Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định 61/2002/NĐ-CP của Chính phủ và theo các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng phương án kỹ thuật, tài chính để quản lý, khai thác, vận hành Cổng thông tin tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin tỉnh.
2. Kinh phí hoạt động của Cổng thông tin tỉnh bao gồm kinh phí hoạt động hàng năm của Đơn vị quản lý Cổng do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
a) Chi cho đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin;
b) Chi cho việc lưu trữ, bảo mật và an toàn cho Cổng thông tin tỉnh;
c) Chi cho việc mua thông tin, biên tập và biên dịch thông tin cập nhật lên Cổng thông tin tỉnh;
d) Chi cho công tác tập huấn, hội thảo chuyên đề nghiệp vụ, chuyên môn liên quan hoạt động của Cổng thông tin tỉnh;
e) Lắp đặt và duy trì đường truyền kết nối Internet đảm bảo đủ băng thông cho việc cập nhật và truy xuất thông tin;
g) Mua các phần mềm máy tính có bản quyền đảm bảo Cổng thông tin tỉnh hoạt động theo Luật Sở hữu trí tuệ;
h) Chi phí hành chính khác nhằm phục vụ công tác quản lý và vận hành Cổng thông tin tỉnh.
3. Mức chi được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này, góp phần phát triển Cổng thông tin tỉnh được xét khen thưởng theo quy định.
2. Nghiêm cấm hành vi phá hoại Cổng thông tin tỉnh dưới mọi hình thức. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Phân công tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí của tỉnh, các doanh nghiệp và cá nhân tham gia cung cấp, trao đổi thông tin trên Cổng thông tin tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện Quy chế này, đảm bảo hoạt động của Cổng thông tin tỉnh được thông suốt, an toàn, an ninh trên Internet.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc cần điều chỉnh sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 33/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 18/2010/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 307/2010/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Quyết định 90/QĐ-UBND năm 2011 vận hành chính thức Cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang
- 6Quyết định 17/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang
- 7Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và vận hành Cổng Thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2018
- 9Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và vận hành Cổng Thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2018
- 3Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Nghị định 61/2002/NĐ-CP về chế độ nhuận bút
- 5Thông tư liên tịch 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm tại Nghị định 61/2002/NĐ-CP do Bộ Văn hóa thông tin và Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 9Thông tư 26/2009/TT-BTTTT về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 11Quyết định 33/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 12Quyết định 18/2010/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam
- 13Quyết định 307/2010/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 14Quyết định 90/QĐ-UBND năm 2011 vận hành chính thức Cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang
- 15Quyết định 17/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 37/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/11/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Xuân Thân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra