- 1Thông tư 05/2004/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 248/2003/QĐ-TTg đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành Sở Nội vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2004/QĐ-UB | Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 02 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 248/2003/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành Sở Nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 232/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Quảng Ngãi thành Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi tại Công văn số 77/SNV ngày 16 tháng 02 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 135/1999/QĐ-UB ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37 /2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 02 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi )
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG:
1. Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ, các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
Sở Nội vụ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp của tỉnh:
4.1- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
4.2 - Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
4.3- Thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở quy hoạch và phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4.4- Thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn, các Chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý; phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
4.5- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã quản lý;
4.6- Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các đề án thành lập, giải thể, sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, sáp nhập, chuyển hình thức quản lý các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh theo Luật Doanh nghiệp nhà nước và quy định của Chính phủ.
4.7- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đợn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh trong việc phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
5. Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
5.1- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
5.2- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi công tác tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp thuộc tỉnh; phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử Đại biểu Quốc Hội; tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử Hội đồng nhân dân, bầu các thành viên Uỷ ban nhân dân và thực hiện các thủ tục để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử vào Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật;
5.3- Làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp để tổng hợp báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính:
6.1- Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
6.2- Theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong tỉnh; chuẩn bị các thủ tục đề nghị việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính, nâng cấp đô thị theo quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước về thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tại địa phương;
6.3- Làm đầu mối giải quyết các vấn đề tranh chấp địa giới hành chính dưới cấp tỉnh (huyện với huyện, xã với xã thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh);
6.4- Tổng hợp để Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý những vấn đề tranh chấp địa giới hành chính của tỉnh còn có ý kiến khác nhau, chưa thống nhất.
6.5- Tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới, mốc, chỉ giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ nội vụ.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của tỉnh:
7.1- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các đề án: Phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã); chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
7.2- Về quản lý sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
7.2.1- Xây dựng và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ;
7.2.2- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
7.2.3- Hướng dẫn, quản lý biên chế đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã; các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp được nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi theo khối lượng công việc;
7.3- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, công chức dự bị; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, công chức dự bị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra việc thi tuyển, bố trí, sắp xếp, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã;
7.4- Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý;
7.5- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức; xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh theo quy định.
8. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; làm cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
9. Về công tác tổ chức hội và các tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh:
9.1- Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể; phê duyệt điều lệ của Hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh theo quy định;
9.2- Hướng dẫn, kiểm tra và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh.
10. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và theo các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
12. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh theo quy định.
13. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã, cấp xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố; số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
15. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt đông dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác được giao.
16. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
17. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NỘI VỤ:
1. Lãnh đạo Sở:
- Sở Nội Vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Giám đốc và từ 01 đến 03 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Sở.
- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và pháp luật về toàn bộ các lĩnh vực công tác thuộc Sở quản lý.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công từng lĩnh vực công tác của Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và cấp trên về những lĩnh vực công tác được phân công hoặc uỷ quyền.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ Nôi vụ ban hành và theo quy trình, quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.
2. Các phòng chuyên môn - nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra;
- Phòng cán bộ, công chức;
- Phòng Tổ chức-Biên chế;
- Phòng Xây dựng chính quyền.
Giám đốc Sở Nội Vụ căn cứ Quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở; đồng thời bố trí cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu ngạch công chức theo quy định nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Về biên chế của Sở: Do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC:
Sở Nội Vụ có các mối quan hệ công tác như sau:
1. Mối quan hệ giữa Sở Nội vụ với các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã là mối quan hệ phối hợp, khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ nhiệm giải quyết công việc cụ thể, thì chủ trì và phối hợp chỉ đạo tổ chức thực hiện.
2. Sở Nội vụ thường xuyên phối hợp với ban tổ chức Tỉnh uỷ để tham mưu giúp ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh trong các lĩnh vực công tác được giao theo phân cấp, đúng quy định của Đảng và Nhà nước;
Đồng thời chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh trong việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nội vụ có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thuộc tỉnh; đồng thời quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ trên cơ sở quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc quản lý nhà nước về công tác nội vụ của địa phương có hiệu lực, hiệu quả và đúng quy định của nhà nước.
V. KHOẢN THI HÀNH:
Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Nội vụ tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 295/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 748/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 09/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết đinh 11/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh An Giang
- 4Quyết định 1029/QĐ-UBND năm 2011 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ do tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Quyết định 1879/QĐ-UBND năm 2008 về bổ sung, sửa đổi “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Quyết định 50/2008/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương
- 1Thông tư 05/2004/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 248/2003/QĐ-TTg đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành Sở Nội vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 748/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 09/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết đinh 11/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh An Giang
- 6Quyết định 1029/QĐ-UBND năm 2011 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Quyết định 1879/QĐ-UBND năm 2008 về bổ sung, sửa đổi “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Quyết định 50/2008/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương
Quyết định 37/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 37/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/02/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2004
- Ngày hết hiệu lực: 04/10/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực