Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3664/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 29 tháng 12 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 648/TTr-STC, ngày 20/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày …../…./….. của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) giai đoạn 2021 - 2025 là triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phòng, chống, ngăn chặn đại dịch Covid-19, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Yêu cầu
- THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
- THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy việc huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương cho phát triển kinh tế - xã hội.
- THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp và nhân dân, gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân công, phân cấp cụ thể đầu mối thực hiện.
- THTK, CLP phải đảm bảo thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện; gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 là một giải pháp quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025. Để đạt được các yêu cầu đó, việc THTK, CLP của tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025 cần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ sau:
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế tồn đọng. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và triệt để tiết kiệm chi ngân sách; các cơ quan chuyên môn không tham mưu thực hiện chế độ chính sách mới làm tăng chi NSNN khi không có nguồn đảm bảo; thực hiện tốt dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn; Các cơ quan chuyên môn rà soát các chế độ, chính sách để trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách khi không phù hợp với Luật NSNN.
- Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công, đảm bảo nợ công trong giới hạn trung ương quy định.
- Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công; huy động các nguồn lực cho đầu tư, trong đó tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm của tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài sản công; Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường; Thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước; Triển khai công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tinh gọn, có năng lực tự chủ, hoạt động có hiệu quả, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công có chất lượng ngày càng cao.
- Tích cực tham gia quá trình chuyển đổi số quốc gia, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số quốc gia với các mực tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN)
Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và đúng dự toán được giao; tiết kiệm các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới giảm tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tỷ trọng chi thường xuyên bình quân khoảng 62-63% tổng chi ngân sách nhà nước. Rà soát các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung ngân sách ngoài dự toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Rà soát các chính sách, chế độ an sinh xã hội trong các chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo tập trung, đúng mục tiêu, đúng đối tượng, không trùng lặp, dàn trải. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội bền vững, trong đó bảo hiểm xã hội là trụ cột chính, huy động các nguồn lực để hỗ trợ các đối tượng yếu thế, giảm nghèo đa chiều; làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa.
Cắt giảm các chương trình, dự án, đề án đã được cấp thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu quả. Không đề xuất chương trình, dự án, đề án mới có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí.
Quản lý kinh phí về khoa học tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm tập trung giải quyết dứt điểm từng việc, không dàn trải, kéo dài làm lãng phí nguồn lực; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống Covid-19. Thực hiện công khai nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định.
Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư NSNN cho các cơ sở giáo dục công lập cần đầu tư trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Tập trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và chương trình đổi mới giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút nguồn lực đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ NSNN cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế, trong đó phân định rõ phần chi từ NSNN, bảo hiểm y tế và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; quy định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách; giá dịch vụ đơn vị sự nghiệp công không sử dụng NSNN thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị tự quyết định giá; các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Thực hiện nghiêm các quy định của Luật đầu tư công; triển khai và thực hiện có hiệu quả các văn bản hướng dẫn của trung ương và của tỉnh, bảo đảm thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
Tiết kiệm trong lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; bố trí vốn đầu tư công phù hợp với định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; các quy hoạch theo quy định.
Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thật sự cần thiết, cấp bách; kiểm soát số lượng các dự án khởi công mới.
Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời gian giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
Phấn đấu tỉ lệ giải ngân vốn đầu tư công bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt trên 95% kế hoạch, số dự án hoàn thành trong giai đoạn chiếm trên 90% tổng số dự án được bố trí vốn.
Giao kế hoạch vốn trung hạn và hàng năm cho các dự án đúng thời gian và đảm bảo đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm nguồn ngân sách địa phương thực hiện theo quy định tại khoản 7, Điều 67 Luật Đầu tư công năm 2019.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
Quản lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
Rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là nhà, đất đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo quy định; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
Thực hiện tiết kiệm trong mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển khai thực hiện phương thức mua sắm tập trung có hiệu quả. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền.
Quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
Tăng cường quản lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Quản lý chặt chẽ, sử dụng đất đai hiệu quả, giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai, tập trung vào những vấn đề đang bức xúc như: các dự án chậm đưa vào sử dụng để lãng phí đất đai, quản lý đất đai trong cổ phần hóa doanh nghiệp... Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà nước giao đất, không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không đưa đất vào sử dụng và lấn, chiếm đất đai.
Quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước. Kiểm soát chặt chẽ việc khái thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng.
Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp, tuyến công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 92%, tỷ lệ cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%.
Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng, hướng tới mục tiêu đến năm 2025 giảm mức tổn thất điện năng xuống thấp hơn 5,5%.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để giảm dần số lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước.
Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
Thực hiện triệt để tiết kiệm vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
Tiếp tục hoàn thành mục tiêu thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật. Rà soát , xử lý các tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Trong quản lý, sử dụng và thời gian làm việc của công chức, viên chức
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức, thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, để bảo đảm giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí. Tham gia quá trình chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
- Biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
- Đẩy mạnh quản lý tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn, đảm bảo thống nhất giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch tài chính trung hạn. Đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và nguồn lực tài chính công.
- Tăng cường năng lực quản lý nợ công, đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng cán bộ, xây dựng cơ sở dữ liệu, nguyên tắc thống kê; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ công.
- Nâng cao chất lượng thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp thực tế, hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án. Tăng cường hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng để giảm bớt chi phí. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí thải.
- Đánh giá hiệu quả đầu tư công gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công, đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý, điều hành; có chế tài xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa vào sử dụng các công trình gây thất thoát, lãng phí.
- Thực hiện quản lý tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
- Nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nước để tham mưu cấp có thẩm quyền đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
- Tăng cường công tác đánh giá, xếp loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật; tăng cường giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước.
- Thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
- Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP;
- Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
4. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình quản lý và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP của Sở, ban, ngành, địa phương mình giai đoạn 2021 - 2025. Trong Chương trình THTK, CLP của các ngành, địa phương phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện, kiểm tra xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí khi bị phát hiện.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
d) Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP hàng năm của sở, ngành, doanh nghiệp, địa phương mình gửi về Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp của HĐND tỉnh hàng năm và Bộ Tài chính theo quy định.
- Thời gian các sở, ban, ngành, doanh nghiệp và các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo:
Báo cáo kết quả THTK, CLP năm gửi về Sở Tài chính chậm nhất ngày 15/10 và Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chậm nhất ngày 30/10 hàng năm.
Báo cáo đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên hàng năm hiện hành theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT- BTC gửi về Sở Tài chính trước ngày 15/01 năm sau và Sở Tài chính tổng hợp vào báo cáo kết quả thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm hiện hành báo cáo UBND tỉnh trước ngày 28/02 năm sau để báo cáo Bộ Tài chính. Danh sách các đơn vị không thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên sẽ được tổng hợp trong báo cáo của Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính.
- Nội dung báo cáo kết quả THTK, CLP của Sở, ngành và địa phương theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC, ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính. Trong đó các đơn vị được phân công ngoài báo cáo kết quả thực THTK, CLP của cơ quan , đơn vị, địa phương mình cần tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện THTK, CLP của tỉnh, cụ thể:
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của tỉnh trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.
Sở Xây dựng: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của tỉnh trong công tác quản lý, sử dụng nhà công vụ.
Sở Công Thương: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện.
Sở Tài nguyên và Môi trường: báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của tỉnh trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tổng hợp kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên. Báo cáo kết quả việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, tài nguyên thiên nhiên sử dụng không đúng quy định của pháp luật.
Sở Nội vụ: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của tỉnh trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động; tình hình giao và thực hiện biên chế đối với các đơn vị thuộc tỉnh.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025 của UBND tỉnh; báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác THTK, CLP.
4. Mỗi sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức phải phân công một bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả THTK, CLP của sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức mình; thiết lập và công bố công khai số điện thoại (đường dây nóng), hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý và trả lời đầy đủ, kịp thời những thông tin, phản ánh về tình trạng vi phạm pháp luật trong công tác THTK, CLP của các tổ chức, cá nhân. Báo cáo định kỳ về THTK, CLP của sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức phải thể hiện được những biện pháp THTK, CLP đã triển khai thực hiện và kết quả đạt được; báo cáo danh tính của những cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm, lãng phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả (nếu có).
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong công tác THTK, CLP.
6. Các cơ quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP trên các phương tiện thông tin truyền thông với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc THTK, CLP; kịp thời phê phán các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Trên đây là Chương trình THTK, CLP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện Chương trình này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời./.
- 1Quyết định 160/QĐ-UBND-HC về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Tháp năm 2022
- 2Quyết định 265/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2022
- 3Quyết định 677/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Quảng Trị
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 8Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Đầu tư công 2019
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 160/QĐ-UBND-HC về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Tháp năm 2022
- 13Quyết định 265/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2022
- 14Quyết định 677/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Quảng Trị
Quyết định 3664/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 3664/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lê Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra