- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 6Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 1Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 2262/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hảnh tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 366/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 28 tháng 02 năm 2022 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH VĨNH LONG NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP, ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg, ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 77/TTr-STC, ngày 15/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT.CHỦ TỊCH |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH VĨNH LONG NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số…. /QĐ-UBND, ngày../02/2022 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022.
1. Mục tiêu
Mục tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) năm 2022 là thực hiện quyết liệt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế; phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
- THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025.
- THTK, CLP phải gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
- Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
- THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Để đạt được các yêu cầu đó, việc THTK, CLP của tỉnh năm 2022 cần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ sau:
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế tồn đọng. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và triệt để tiết kiệm chi ngân sách; các cơ quan chuyên môn không tham mưu thực hiện chế độ chính sách mới làm tăng chi NSNN khi không có nguồn đảm bảo; thực hiện tốt dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn; Các cơ quan chuyên môn rà soát các chế độ, chính sách để trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ khi không phù hợp với Luật NSNN.
- Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công, đảm bảo nợ công trong giới hạn trung ương quy định.
- Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công; huy động các nguồn lực cho đầu tư, trong đó tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm của tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực.
- Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật, phù hợp với quy mô thực tế và hiệu quả đầu tư.
- Tích cực tham gia quá trình chuyển đổi số quốc gia, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số quốc gia với các mục tiêu THTK, CLP năm 2022.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN)
Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và đúng dự toán được cấp có thẩm quyền giao; Thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Tiết kiệm và cắt giảm bình quân 10% dự toán chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ). Tiếp tục tiết giảm các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị...; Không bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn (trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh).
Quản lý kinh phí về khoa học và công nghệ tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống Covid-19. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định.
Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư NSNN cho các cơ sở giáo dục công lập cần đầu tư trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục mầm non và phổ thông. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút nguồn lực đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ NSNN cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Thực hiện nghiêm các quy định của Luật đầu tư công; triển khai và thực hiện có hiệu quả các văn bản hướng dẫn của trung ương và của tỉnh, bảo đảm thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2022.
Tiết kiệm trong lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
Bố trí vốn tập trung, hạn chế tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện và bố trí vốn. Thực hiện bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2022. Phấn đấu giải ngân vốn đầu tư công đạt 100% kế hoạch.
Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt giảm những dự án chưa thật sự cần thiết, kém hiệu quả; kiểm soát số lượng các dự án khởi công mới.
Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời gian giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
Giao kế hoạch vốn hàng năm cho các dự án đúng thời gian và đảm bảo thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm nguồn ngân sách địa phương thực hiện theo quy định.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
Quản lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
Rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là nhà, đất đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo quy định; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển khai thực hiện phương thức mua sắm tập trung có hiệu quả. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền.
Quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
Tăng cường quản lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà nước giao đất, không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không đưa đất vào sử dụng theo quy định và lấn, chiếm đất đai.
Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, tăng cường thanh tra, kiểm tra và kiên quyết xử lý vi phạm theo quy định. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng.
Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng, hướng tới mục tiêu đến năm 2025 giảm mức tổn thất điện năng xuống thấp hơn 5,5%.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để giảm dần số lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước.
Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nƯớc tại doanh nghiệp
Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
Tiếp tục hoàn thành mục tiêu thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật. Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Trong quản lý, sử dụng và thời gian làm việc của công chức, viên chức
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo theo lộ trình, kế hoạch đề ra.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Tham gia quá trình chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
- Biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
2. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước. Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước.
- Triển khai các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định. Tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
- Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nợ công, có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay; nâng cao trách nhiệm của địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
- Thực hiện quản lý tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản, đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác.
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, công khai, minh bạch, đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ.
3. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
- Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
4. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình quản lý và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP.
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP trên địa bàn tỉnh năm 2022; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP của sở, ban, ngành, địa phương năm 2022. Trong Chương trình THTK, CLP của các ngành, địa phương phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
- Thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện báo cáo kết quả THTK, CLP hàng năm của sở, ngành, doanh nghiệp, địa phương mình gửi về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp của HĐND tỉnh hàng năm; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và Bộ Tài chính theo quy định.
- Thời gian các sở, ban, ngành, doanh nghiệp và các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo:
Báo cáo kết quả THTK, CLP năm 2022 gửi về Sở Tài chính chậm nhất ngày 15/10/2022 và Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chậm nhất ngày 30/10/2022.
Báo cáo đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên năm 2022 theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC gửi về Sở Tài chính trước ngày 15/01/2023 và Sở Tài chính tổng hợp vào báo cáo kết quả thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 báo cáo UBND tỉnh trước ngày 28/02/2023 để báo cáo Bộ Tài chính. Danh sách các đơn vị không thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên sẽ được tổng hợp trong báo cáo của Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính.
- Nội dung báo cáo kết quả THTK, CLP của Sở, ngành và địa phương theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC, ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính. Trong đó các đơn vị được phân công ngoài báo cáo kết quả thực THTK, CLP của cơ quan , đơn vị, địa phương mình cần tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện THTK, CLP của tỉnh, cụ thể:
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của tỉnh trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.
Sở Xây dựng: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của tỉnh trong công tác quản lý, sử dụng nhà công vụ.
Sở Công Thương: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện.
Sở Tài nguyên và Môi trường: báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của tỉnh trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tổng hợp kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên. Báo cáo kết quả việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, tài nguyên thiên nhiên sử dụng không đúng quy định của pháp luật.
Sở Nội vụ: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của tỉnh trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động; tình hình giao và thực hiện biên chế đối với các đơn vị thuộc tỉnh.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2022 của UBND tỉnh; báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác THTK, CLP.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh trong công tác THTK, CLP.
6. Các cơ quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP trên các phương tiện thông tin truyền thông với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc THTK, CLP; kịp thời phê phán các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
5. Mỗi sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức phải phân công một bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả THTK, CLP; thiết lập và công bố công khai số điện thoại (đường dây nóng), hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý và trả lời đầy đủ, kịp thời những thông tin, phản ánh về tình trạng vi phạm pháp luật trong công tác THTK, CLP của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, báo cáo định kỳ về THTK, CLP phải thể hiện được những biện pháp THTK, CLP đã triển khai thực hiện và kết quả đạt được; báo cáo cụ thể của những cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm, lãng phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả (nếu có).
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện Chương trình này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 160/QĐ-UBND-HC về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Tháp năm 2022
- 2Quyết định 265/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2022
- 3Quyết định 678/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của tỉnh Quảng Trị
- 4Quyết định 302/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 41/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do tỉnh An Giang ban hành
- 6Quyết định 337/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 542/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022
- 8Quyết định 123/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 406/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 8Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Đầu tư công 2019
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Quyết định 2262/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hảnh tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 160/QĐ-UBND-HC về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Tháp năm 2022
- 13Quyết định 265/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2022
- 14Quyết định 678/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của tỉnh Quảng Trị
- 15Quyết định 302/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 16Quyết định 41/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do tỉnh An Giang ban hành
- 17Quyết định 337/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do tỉnh An Giang ban hành
- 18Quyết định 542/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022
- 19Quyết định 123/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025
- 20Quyết định 406/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Quyết định 366/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2022
- Số hiệu: 366/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lê Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết