Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2023/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 29 tháng 9 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƯ TRÚ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2023.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 57/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƯ TRÚ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số: 36/2023/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, kịp thời, hiệu quả của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai; đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai.
3. Đảm bảo sự thông suốt và kịp thời trong trao đổi thông tin về cư trú và hoạt động của người nước ngoài giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương khi có yêu cầu. Nội dung trao đổi thông tin về người nước ngoài phải căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cơ quan đề nghị cung cấp; việc trao đổi thông tin phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định bí mật của các ngành có liên quan.
4. Các hoạt động phối hợp phải đảm bảo yêu cầu chính trị và đối ngoại; không làm ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với các nước, tổ chức quốc tế, không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của các cơ quan liên quan.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi thông tin định kỳ hoặc đột xuất giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì, xử lý hoặc cơ quan phối hợp trong xử lý vụ việc có liên quan đến yếu tố nước ngoài.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết và tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Các hình thức phối hợp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế tại địa phương.
Điều 6. Phối hợp trong công tác trao đổi thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, tổ chức thực hiện pháp luật trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Trao đổi thông tin cho các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện các phương thức, thủ đoạn hoạt động vi phạm pháp luật của người nước ngoài; các chủ trương, biện pháp thực hiện công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai.
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phổ biến, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong mời, bảo lãnh cho người nước ngoài làm việc phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
c) Chỉ đạo Phòng Quản lý xuất nhập cảnh phối hợp với các đơn vị chức năng của các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài biết các thủ tục hành chính và biểu mẫu giấy tờ liên quan đến việc cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Công an ban hành. Cung cấp theo yêu cầu của các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú và các loại giấy tờ có liên quan nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động cho người nước ngoài.
đ) Thông báo cho Sở Ngoại vụ các vụ việc người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam bị tạm giữ, tạm giam, tai nạn, tử vong, mất tích và các vấn đề cần hỗ trợ khác (mất hộ chiếu, tài sản...) để trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng của Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam phối hợp giải quyết, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
Trao đổi thông tin với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện về các đoàn vào thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ trong trường hợp cần thiết.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp, trao đổi thông tin, tài liệu với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện về các nội dung trong công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Phối hợp hỗ trợ pháp lý, cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc tại địa phương.
b) Phối hợp, trao đổi thông tin với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình, số liệu về quản lý và sử dụng lao động nước ngoài của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh (thông tin về tình hình cấp mới, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động, xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, số liệu vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, sử dụng lao động nước ngoài).
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp, trao đổi thông tin với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình, số liệu về quản lý và sử dụng lao động nước ngoài tại khu công nghiệp, khu kinh tế (thông tin về tình hình cấp mới, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động, xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, số liệu vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, sử dụng lao động nước ngoài).
b) Trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện về doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài đề nghị thành lập, bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc bị thu hồi, giải thể; thông tin về nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh, các tổ chức viện trợ vốn theo quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng đơn vị.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm: Trao đổi thông tin với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan thông tin về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài thuộc các khu vực, địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
6. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh và các đơn vị liên quan thông tin, số liệu xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cấp thị thực, vi phạm pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh của người nước ngoài; tình hình, số liệu người nước ngoài bị trục xuất, bị đẩy trở lại; tình hình liên quan quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại khu vực biên giới.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn quần chúng nhân dân trong quản lý cư trú và hoạt động người nước ngoài, nhất là việc đăng ký khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại khu vực biên giới.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện về doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài đề nghị thành lập, bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc bị thu hồi, giải thể; thông tin về nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh, các tổ chức viện trợ vốn theo quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng đơn vị.
8. Sở Công thương có trách nhiệm: Trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện về thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện tại tỉnh Gia Lai làm thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép thành lập khi có phát sinh.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm: Trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện về người nước ngoài tham gia giảng dạy, học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
10. Sở Y tế có trách nhiệm: Trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện về cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế để phối hợp quản lý.
11. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh; tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, hồ sơ quốc tịch theo đúng quy định của pháp luật.
b) Trao đổi thông tin đối với các việc đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, quốc tịch, cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài lao động tại Việt Nam theo yêu cầu của các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
c) Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật.
12. Sở Xây dựng có trách nhiệm: Trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện về người nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng để phối hợp quản lý.
13. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm: Trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện về người nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản để phối hợp quản lý.
14. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm: Trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện về người nước ngoài trốn thuế, nợ thuế theo quy định của pháp luật và theo chức năng của từng đơn vị.
15. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài, quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình, số liệu về quản lý và sử dụng lao động nước ngoài tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý. Thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn khi có nhu cầu mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh liên hệ Công an tỉnh (Qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) để được hướng dẫn các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật.
c) Thông báo ngay với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử vong, mất tích và các vấn đề cần hỗ trợ khác (mất hộ chiếu, tài sản...) để trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng của Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam phối hợp giải quyết.
Điều 7. Phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
Phối hợp Công an tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì tham mưu và thực hiện công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai theo quy định của pháp luật. Chủ động bố trí lực lượng chuyên trách nắm tình hình, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương thẩm tra, xác minh thông tin nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai để có cơ sở tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản thuộc lĩnh vực quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai.
c) Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài; đồng thời thông báo kịp thời cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh về việc cấp giấy phép cho người nước ngoài vào khu vực biên giới; đối với các trường hợp không đủ điều kiện để giải quyết phải thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị biết lý do.
d) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có chức năng tiến hành thủ tục đăng ký những người nước ngoài thuộc diện chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
đ) Chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong công tác quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
e) Phối hợp Sở Ngoại vụ cho ý kiến về việc các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp khách nước ngoài và chỉ báo cáo, đề xuất UBND tỉnh khi có nhu cầu đề nghị lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các vấn đề liên quan đến công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý các đoàn người nước ngoài đến hoạt động tại tỉnh Gia Lai, bao gồm:
Xây dựng kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn người nước ngoài đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc quá cảnh tại tỉnh; thẩm định kiến nghị của các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài.
Giải quyết hồ sơ đề nghị tiếp, làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài của các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo, xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Trao đổi thông tin, đề nghị Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan có ý kiến đối với các đoàn khách nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh trong trường hợp cần thiết nếu xét thấy vấn đề phức tạp, nhạy cảm. Phối hợp nắm tình hình hoạt động của các đoàn khách nước ngoài trong thời gian lưu trú, làm việc tại tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền khác cho phép. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế. Hướng dẫn các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quy định tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
đ) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh.
e) Phối hợp Công an tỉnh cho ý kiến về việc các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp khách nước ngoài và chỉ báo cáo, đề xuất UBND tỉnh khi có nhu cầu đề nghị lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp.
4. Sở Nội vụ (Ban tôn giáo) có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nắm tình hình, quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài trong lĩnh vực tôn giáo.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện các nội dung trong công tác quản lý nhà nước về quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện chấp thuận các vị trí công việc mà đơn vị sử dụng lao động (trừ nhà thầu) được sử dụng người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh (quy định tại Điều 4, Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam) theo Quyết định ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và các cơ quan chức năng quản lý liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý số người nước ngoài không xuất trình được giấy tờ tùy thân, số lang thang cơ nhỡ không có việc làm, số người nước ngoài có biểu hiện bệnh tâm thần trong thời gian cư trú tại địa phương; bố trí cơ sở lưu trú cho số người này trong trường hợp cần thiết chờ cơ quan chức năng xử lý.
6. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xác minh hồ sơ đăng ký nuôi con có yếu tố nước ngoài và các hồ sơ khác thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan xác minh hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp cho lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Chủ động rà soát, cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh, cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng lao động nước ngoài, kịp thời xử lý các cơ sở khám, chữa bệnh cho người nước ngoài hoặc có cổ đông là người nước ngoài hành nghề khi chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép.
b) Tiến hành các thủ tục phòng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại các cơ sở giáo dục; Rà soát, kiểm tra việc quản lý người nước ngoài tham gia giảng dạy, học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý; Kịp thời chấn chỉnh, xử lý các cơ sở giáo dục sử dụng lao động nước ngoài vi phạm các quy định của pháp luật; Phối hợp Công an tỉnh giải quyết những tình huống ngoài thẩm quyền.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực văn hóa, thể thao tại tỉnh.
Chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp với Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) kiểm tra, xử lý, thu hồi giấy phép kinh doanh các doanh nghiệp cho người nước ngoài sử dụng tư cách pháp nhân để kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa, thể thao có sử dụng lao động là người nước ngoài hoặc sử dụng người nước ngoài không có giấy phép lao động.
b) Chủ trì phối hợp Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp tháo gỡ vướng mắc liên quan đến việc người nước ngoài tổ chức khai thác tour du lịch vào địa phương. Tăng cường quản lý, chấn chỉnh, xử lý các doanh nghiệp lữ hành quốc tế, các doanh nghiệp, cơ sở lưu trú kinh doanh dịch vụ du lịch có hành vi vi phạm pháp luật; kịp thời trao đổi thông tin, phối hợp xử lý vụ việc phức tạp.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
Phối hợp với Công an tỉnh để xác minh thông tin người nước ngoài lợi dụng việc góp vốn “tượng trưng” nhằm hợp thức hóa các thủ tục cấp thẻ tạm trú, cấp thị thực dài hạn để hoạt động không đúng mục đích.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hành nghề, đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tại tỉnh; Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường kiểm tra, rà soát cá nhân, hộ kinh doanh nuôi trồng, đánh bắt, khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện, xử lý các cá nhân, cơ sở sử dụng lao động nước ngoài làm việc trái phép.
12. Sở Tài Nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh kiểm tra tại các khu vực nhạy cảm về quốc phòng, an ninh do người nước ngoài “núp bóng” cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam để hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Phối hợp các cơ quan chức năng, rà soát, xử lý các dự án có yếu tố nước ngoài vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường, đất đai.
13. Sở Công thương có trách nhiệm:
Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài được cấp phép thành lập tại tỉnh theo đúng quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thẩm tra, xác minh thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện làm thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép thành lập.
14. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp Công an tỉnh thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai khi có yêu cầu.
15. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
Quản lý và kiểm tra tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; Phối hợp Công an tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thu thập thông tin về người nước ngoài có dấu hiệu trốn thuế, nợ thuế; Tiến hành các biện pháp ngăn ngừa và xử lý vi phạm hành chính về thuế, đảm bảo việc thu thuế theo quy định của pháp luật.
16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Gia Lai có trách nhiệm:
Phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường kiểm tra các cơ sở cung cấp dịch vụ thanh toán liên quan đến người nước ngoài; kịp thời xử lý các sai phạm về hoạt động thanh toán bằng ngoại tệ không đúng quy định trên địa bàn tỉnh.
17. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lao động là người nước ngoài làm việc, cư trú tại các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh; Chủ trì tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài, thực hiện cấp, cấp lại, xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; Thực hiện việc cấp mới, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế.
b) Phối hợp Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nắm tình hình liên quan đến doanh nghiệp nước ngoài; doanh nghiệp sử dụng lao động là người nước ngoài trên địa bàn quản lý; Phối hợp xử lý vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại tỉnh theo thẩm quyền.
18. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ người nước ngoài, các công ty, doanh nghiệp nước ngoài, các phương tiện ra, vào hoạt động trong khu vực biên giới, đặc biệt chú ý khu vực có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng, kịp thời phát hiện, phối hợp xử lý những vụ việc phức tạp. Làm tốt công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại khu vực cửa khẩu quốc tế thuộc thẩm quyền; kịp thời phát hiện người nước ngoài có hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động trái phép; phối hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Giải quyết các thủ tục về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cấp thị thực, cấp chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu quốc tế quản lý.
b) Phối hợp Công an tỉnh tăng cường công tác quản lý cư trú, đặc biệt là công tác đăng ký khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại các khu vực biên giới.
19. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Phối hợp Công an tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc chỉ đạo thực hiện quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại địa bàn; thường xuyên kiểm tra để phát hiện, xử lý các trường hợp thành lập công ty, doanh nghiệp nhưng thực tế không hoạt động, chỉ hợp thức để làm thủ tục bảo lãnh cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong việc thống kê, theo dõi công dân Việt Nam kết hôn có yếu tố nước ngoài trong phạm vi mình quản lý.
c) Kiểm tra, đôn đốc lực lượng chức năng làm tốt công tác quản lý cư trú người nước ngoài, đặc biệt là công tác khai báo tạm trú cho người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Lưu ý những địa điểm tập trung đông người nước ngoài, cơ sở lưu trú cho người nước ngoài thuê.
d) Đối với trường hợp các cá nhân, tổ chức nước ngoài không làm việc với các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tạo điều kiện để đoàn làm việc theo đúng nội dung, chương trình đăng ký hoạt động tại địa phương và đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại tỉnh Gia Lai.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng lao động là người nước ngoài của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại tỉnh Gia Lai.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, cung cấp thông tin kịp thời tình hình lao động người nước ngoài đang làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp, nhà thầu trên địa bàn; kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý những trường hợp sai phạm vượt thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại địa phương được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011, Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 9. Phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai
1. Trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động tại tỉnh Gia Lai nhưng thuộc diện ưu đãi, miễn trừ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai; xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo thẩm quyền.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu phát hiện vụ việc vi phạm hành chính có yếu tố nước ngoài, căn cứ chức năng, nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính theo lĩnh vực phụ trách.
3. Đối với các vụ việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài xảy ra tại khu vực biên giới do các đơn vị thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phát hiện thì xử lý theo thẩm quyền và thông báo ngay cho Công an tỉnh biết, tập hợp; nếu có tình tiết phức tạp thì trao đổi thông tin với Công an tỉnh để phối hợp, thống nhất biện pháp xử lý.
4. Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế khi quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài theo thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo kịp thời về các quyết định cho Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và Cục Quản lý xuất nhập cảnh biết để phối hợp thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Chế độ báo cáo, thống kê
1. Công an tỉnh chủ trì phối hợp, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thống kê số liệu, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai.
2. Định kỳ 6 tháng, 01 năm Công an tỉnh tổng hợp tình hình, số liệu người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động tại tỉnh Gia Lai báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm: Gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20/6 hàng năm.
b) Báo cáo định kỳ 01 năm: Gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20/12 hàng năm.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung của Quy chế này.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công an.
3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật mới.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan trao đổi thông tin bằng văn bản với Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 57/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 33/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 24/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 3Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 64/2015/NĐ-CP quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- 7Bộ luật Lao động 2019
- 8Luật Tố cáo 2018
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Quyết định 33/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 12Quyết định 24/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
- 14Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 36/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 36/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Trương Hải Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra