Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2014/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 13 tháng 11 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 826/TTr-SXD ngày 08 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phát triển nhà ở xã hội theo hình thức hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê, cho thuê mua trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI THEO HÌNH THỨC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐỂ BÁN, CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Quy định này quy định cụ thể về việc phát triển, quản lý, sử dụng, cơ chế, chính sách ưu đãi khi phát triển nhà ở xã hội theo hình thức do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê, cho thuê mua được quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23/5/2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư 08/2014/TT-BXD) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; các cơ quan chuyên môn cấp huyện; hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê, cho thuê mua cho các đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD; các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
2. Quy định này không áp dụng đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội theo Khoản 1, Điều 28 của Luật Nhà ở năm 2005.
1. Nhà ở xã hội của các hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê, cho thuê mua phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc thiết kế nhà ở xã hội của các hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê, cho thuê mua phải bảo đảm chất lượng xây dựng, phù hợp với quy hoạch và điều kiện tối thiểu. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy định tại Điều 4 Quy định này để cấp Giấy phép xây dựng cho các hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê, cho thuê mua.
Điều 4. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội dạng riêng lẻ để bán, cho thuê, cho thuê mua
1. Điều kiện tối thiểu đối với một phòng ở theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
2. Điều kiện tối thiểu đối với một căn nhà (căn hộ) để bán, cho thuê, cho thuê mua: ngoài việc phải tuân thủ quy định về phòng ở nêu tại khoản 1, Điều này, còn phải đảm bảo quy định nêu tại Điều 9 Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
3. Điều kiện tối thiểu đối với khu vực xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
Điều 5. Cơ chế, chính sách phát triển nhà ở xã hội của các hộ gia đình, cá nhân
Nhà ở xã hội của các hộ gia đình, cá nhân xây dựng dạng nhà ở riêng lẻ thì được Nhà nước hỗ trợ, ưu đãi như sau:
1. Được miễn tiền sử dụng đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang xây dựng nhà ở xã hội.
2. Được miễn, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác liên quan đến hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Được hỗ trợ theo quy định:
a) Vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại và định chế tài chính được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại và các định chế tài chính có trách nhiệm dành một lượng vốn (tối thiểu khoảng 3% tổng dư nợ) để cho các hộ gia đình, cá nhân phát triển nhà ở xã hội và người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội vay với lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường, kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
b) Vay vốn ưu đãi từ nguồn ngân sách của địa phương, Quỹ phát triển nhà ở và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Được sử dụng nhà ở hình thành trong tương lai để làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua.
Điều 6. Quản lý chất lượng nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
Nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và điểm dân cư nông thôn; phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và phải được cơ quan có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có văn bản xác nhận sự phù hợp với điều kiện theo quy định tại Điều 4 của Quy định này trước khi triển khai việc cho thuê, cho thuê mua hoặc bán nhà ở đó.
Điều 7. Trình tự, thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
1. Hộ gia đình, cá nhân đầu tư nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về địa điểm xây dựng; tiến độ thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua; giá bán, cho thuê, cho thuê mua; thời gian bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xây dựng nhà ở để công bố công khai tại trụ sở của xã, phường, thị trấn để chính quyền địa phương và người dân biết để thực hiện theo dõi, giám sát.
2. Trên cơ sở các thông tin về nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định, người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp Hồ sơ đăng ký cho chủ hộ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 15 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
3. Sau khi tập hợp đầy đủ Hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét, xác nhận Danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (lãnh đạo cấp xã ký tên, đóng dấu chức danh) trước khi chủ hộ và người mua, thuê, thuê mua nhà ở thực hiện việc ký Hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 17, số 18 và số 19 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sao Hồ sơ đăng ký và Danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng để kiểm tra, theo dõi, tránh tình trạng đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.
1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng:
a) Trường hợp tổng số Hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;
b) Trường hợp tổng số Hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức chấm điểm theo tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều này;
Sau khi xét duyệt, lựa chọn đủ Hồ sơ hợp lệ tương ứng với tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xác định cụ thể từng căn hộ trước khi ký hợp đồng thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;
c) Trường hợp người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không đạt được nhu cầu, nguyện vọng của mình khi đăng ký thì được trả Hồ sơ để đăng ký tại các khu nhà ở khác.
2. Thang điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT | Tiêu chí chấm điểm | Số điểm |
1 | Tiêu chí khó khăn về nhà ở: - Chưa có nhà ở (thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD). - Có nhà ở (thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD). |
40
|
2 | Tiêu chí về đối tượng: - Đối tượng 1 (quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP). - Đối tượng 2 (quy định tại các Điểm đ, e, h Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP). - Đối tượng quy định tại Điểm g và Điểm i Khoản 1 Điều 14 của Nghị định 188/2013/NĐ-CP). |
30
|
3 | Tiêu chí ưu tiên khác: - Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1 - Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2 - Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 2 Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất. |
10 7
|
4 | Tiêu chí ưu tiên do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định: - Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới; người được khen thưởng các loại Huân chương cao quý của Nhà nước; người có giải thưởng quốc gia về nghiên cứu khoa học. - Công chức, viên chức có học vị tiến sĩ, thạc sĩ; Chiến sĩ thi đua toàn quốc. - Trong hộ có 02 công chức, viên chức có thâm niên công tác mỗi người trên 20 năm. - Trong hộ có 01 công chức, viên chức có thâm niên công tác trên 20 năm. | 20 15
|
Điều 9. Quản lý khai thác, sử dụng nhà ở xã hội của các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
1. Chủ sở hữu nhà ở xã hội tự quản lý, vận hành quỹ nhà ở do mình đầu tư.
2. Trong thời gian cho thuê nhà ở theo hợp đồng đã ký kết, chủ sở hữu nhà ở xã hội được phép bán nhà ở cho người đang thuê, nếu người đang thuê có nhu cầu mua và bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi bán nhà ở đó. Việc bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải được lập thành văn bản theo đúng hợp đồng mẫu được quy định tại Thông tư số 08/2014/TT-BXD. Việc chuyển quyền sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
3. Chủ sở hữu nhà ở xã hội được hưởng các quyền lợi và có trách nhiệm đối với nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về nhà ở, cụ thể như sau:
a) Quyền lợi:
- Sau thời gian cho thuê tối thiểu 5 (năm) năm, chủ sở hữu phát triển nhà ở xã hội được phép bán quỹ nhà ở cho thuê cho người đang thuê thuộc đối tượng quy định tại Điều 14 của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP. Trường hợp người đang thuê không có nhu cầu thuê căn hộ đó thì chủ sở hữu được phép bán căn hộ đó cho người khác thuộc đối tượng quy định tại Điều 14 của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP theo giá bán quy định tại Khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP.
- Được ký kết Hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở đảm bảo đúng đối tượng quy định; thu tiền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo Hợp đồng đã ký; thanh lý Hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; chấm dứt Hợp đồng bán, cho thuê, thuê mua nhà ở đối với các trường hợp vi phạm quy định đã thỏa thuận trong Hợp đồng hoặc những trường hợp người thuê nhà ở không còn là đối tượng được quy định tại Điều 12 Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
b) Trách nhiệm:
- Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, các hộ gia đình, cá nhân nếu đầu tư xây dựng mới nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu được quy định tại Quy định này.
- Các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua phải thực hiện việc bảo trì, sửa chữa thường xuyên nhà ở để đảm bảo nhà ở được an toàn, sạch đẹp.
- Các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua phải thực hiện việc ký kết hợp đồng; nội quy sử dụng nhà ở phải phổ biến cho người mua, thuê, thuê mua biết trước khi ký hợp đồng thuê nhà.
- Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán, cho thuê, cho thuê mua theo quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và Thông tư số 08/2014/TT-BXD; không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở xã hội.
- Phải thực hiện các thủ tục với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở xã hội (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác).
- Phải xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bảo trì nhà ở xã hội; phối hợp với cơ quan y tế, cơ quan phòng, chống cháy nổ, chính quyền địa phương, công an khu vực để thực hiện các công tác về phòng chống dịch bệnh, phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cho khu nhà ở xã hội.
- Phải thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan hiện hành.
Điều 10. Nguyên tắc xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê, cho thuê mua hoặc bán do chủ sở hữu tự xác định giá nhưng không được cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Quyền của người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
a) Đối với người mua nhà ở xã hội:
- Được hưởng các quyền lợi cơ bản của người mua nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định 188/2013/NĐ-CP và các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Được nhận bàn giao nhà ở kèm theo bản vẽ, hồ sơ nhà ở và sử dụng nhà ở đã mua theo đúng Hợp đồng đã ký với chủ sở hữu.
- Được quyền yêu cầu chủ sở hữu làm thủ tục với cơ quan có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật sau khi đã thanh toán 95% giá mua nhà ở ghi trong Hợp đồng đã ký; được yêu cầu chủ sở hữu tạo điều kiện và cung cấp các giấy tờ có liên quan để được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (trong trường hợp người mua nhà tự thỏa thuận đảm nhận thực hiện các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận).
- Sau thời gian tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà ở xã hội theo Hợp đồng đã ký thì người mua nhà ở xã hội được phép thực hiện đầy đủ các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về dân sự.
b) Đối với người thuê nhà ở xã hội:
- Được hưởng các quyền lợi cơ bản của người thuê nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Được nhận bàn giao, sử dụng nhà và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo đúng Hợp đồng thuê nhà đã ký với chủ sở hữu.
- Được quyền yêu cầu chủ sở hữu sửa chữa kịp thời những hư hỏng của nhà ở đang thuê, nếu hư hỏng đó không phải do người thuê gây ra; được gia hạn hợp đồng hoặc ký tiếp hợp đồng thuê, nếu vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội.
c) Đối với người thuê mua nhà ở xã hội:
- Được hưởng các quyền lợi cơ bản của người thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Được nhận bàn giao, sử dụng nhà và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo đúng Hợp đồng thuê mua nhà đã ký với chủ sở hữu.
- Khi thanh toán hết tiền thuê mua nhà ở, người thuê mua nhà được quyền yêu cầu chủ sở hữu thay mặt mình làm thủ tục với cơ quan có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật; yêu cầu chủ sở hữu tạo điều kiện và cung cấp các giấy tờ có liên quan để được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (trong trường hợp bên thuê mua nhà ở tự thỏa thuận đảm nhận thực hiện các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận); được chủ sở hữu bàn giao bản vẽ, hồ sơ nhà ở có liên quan.
- Sau thời gian tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền thuê mua nhà ở, người thuê mua nhà ở xã hội được phép thực hiện đầy đủ các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về dân sự.
2. Nghĩa vụ của người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
a) Đối với người mua nhà ở xã hội:
- Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cơ bản của bên mua nhà ở quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và những cam kết trong Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội đã ký.
- Trong thời gian chưa đủ 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà ở xã hội theo Hợp đồng đã ký thì người mua nhà ở xã hội chỉ được bán lại nhà ở đó (nếu có nhu cầu) cho chủ sở hữu hoặc cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội (theo giá bán không được vượt quá mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán).
Người có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội phải liên hệ trực tiếp với chủ sở hữu để thực hiện thủ tục chuyển hợp đồng mua bán nhà ở xã hội cho người mua lại thuộc diện được mua nhà ở xã hội.
Người mua lại nhà ở xã hội phải có giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
Người mua lại nhà ở xã hội liên hệ trực tiếp với chủ sở hữu để nộp hồ sơ đề nghị mua nhà theo quy định tại Điều 15 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD và phải đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng quy định tại Điều 8 của quy định này, thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 17 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
- Trong thời gian tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà ở xã hội theo Hợp đồng đã ký, người mua nhà ở xã hội phải trực tiếp sử dụng nhà ở, không được phép cho người khác (ngoài hộ khẩu) sử dụng nhà ở dưới mọi hình thức, như: cho ở chung, cho ở nhờ, cho mượn, giao giữ hộ nhà ở; không được phép cho thuê lại, thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở xã hội dưới mọi hình thức.
- Sau thời gian tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà ở xã hội theo Hợp đồng đã ký và đã được cấp Giấy chứng nhận, nếu người mua nhà ở xã hội bán lại nhà ở cho người khác thì phải nộp các khoản thuế, tiền sử dụng đất và các khoản chi phí khác theo quy định tại Khoản 5 Điều 13 của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan hiện hành.
- Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ khác của người mua nhà ở (chủ sở hữu) theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự.
b) Đối với người thuê nhà ở xã hội:
- Tuân thủ Hợp đồng thuê nhà ở và các nội quy sử dụng nhà ở.
- Thực hiện các thủ tục đăng ký tạm trú, các thủ tục khác theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm xây dựng nếp sống văn minh khu vực ở.
- Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cơ bản của bên thuê nhà ở quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và những cam kết trong Hợp đồng thuê nhà ở xã hội đã ký.
- Phải giữ gìn nhà ở và có trách nhiệm tự sửa chữa hoặc trả tiền để sửa chữa những hư hỏng, bồi thường thiệt hại do mình gây ra; trả đủ tiền thuê nhà theo đúng thời hạn; thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chi phí sử dụng điện, nước và các dịch vụ khác ngoài các khoản chi phí đã được tính trong giá thuê nhà ở (nếu có).
- Phải trực tiếp sử dụng nhà ở xã hội đúng mục đích; không được phép cho người khác (ngoài hộ khẩu) sử dụng nhà ở dưới mọi hình thức, như: cho ở chung, cho ở nhờ, cho mượn, giao giữ hộ nhà ở; không được phép cho thuê lại, thế chấp và không được chuyển nhượng nhà ở xã hội dưới mọi hình thức.
- Phải trả lại nhà ở xã hội cho chủ sở hữu khi Hợp đồng thuê nhà hết hiệu lực theo quy định.
- Phải chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ khác của người thuê nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự.
c) Đối với người thuê mua nhà ở xã hội:
- Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cơ bản của bên thuê mua nhà ở quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và những cam kết trong Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội đã ký.
- Trong thời gian chưa đủ 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền thuê mua nhà ở, người thuê mua nhà ở xã hội chỉ được bán nhà ở đó (nếu có nhu cầu) cho chủ sở hữu hoặc cho đối tượng khác thuộc diện được mua nhà ở xã hội (theo giá bán không được vượt quá mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán).
Bên thuê mua nhà ở xã hội phải liên hệ trực tiếp với chủ sở hữu để thực hiện thủ tục chuyển hợp đồng mua bán nhà ở xã hội cho người mua lại thuộc diện được mua nhà ở xã hội.
Người mua lại nhà ở xã hội phải có các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
Người mua lại nhà ở xã hội liên hệ trực tiếp với chủ sở hữu để nộp hồ sơ đề nghị mua nhà theo quy định tại Điều 15 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD và phải đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng quy định tại Điều 8 của quy định này, thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 17 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
- Phải sử dụng nhà ở đúng mục đích; giữ gìn nhà ở và có trách nhiệm tự sửa chữa hoặc trả tiền để sửa chữa những hư hỏng, bồi thường thiệt hại do mình gây ra; trả đủ tiền thuê mua nhà theo đúng thời hạn; thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chi phí sử dụng điện, nước và các dịch vụ khác ngoài các khoản đã được tính trong giá thuê mua nhà ở (nếu có).
- Sau thời gian tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền thuê mua nhà ở xã hội theo Hợp đồng đã ký, nếu người thuê mua bán nhà ở cho người khác thì phải nộp các khoản thuê, tiền sử dụng đất và các khoản chi phí khác theo quy định tại Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan hiện hành.
- Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ khác của người thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự.
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành
a) Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng trong công tác kiểm tra và xử lý những vi phạm có liên quan đến việc xây dựng, sử dụng nhà ở do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo Quy định này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
b) Sở Tài chính:
- Hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế theo quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP.
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Căn cứ vào quy định của Luật Đất đai để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất vườn liền kề, đất nông nghiệp khác thành đất ở, nhằm tạo điều kiện khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân tham gia thực hiện việc xây dựng nhà ở xã hội.
d) Cục Thuế:
Hướng dẫn Chi cục Thuế các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy thực hiện các ưu đãi về thuế cho hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư nhà ở xã hội theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
đ) Ngân hàng Nhà nước:
Hướng dẫn các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại và định chế tài chính triển khai thực hiện việc dành tỷ lệ nhất định trên tổng dư nợ cho vay để cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư nhà ở xã hội vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường và kỳ hạn trả nợ phù hợp theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 5 Quy định này.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy hướng dẫn, phổ biến và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định này, đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, xử lý các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua thực hiện đúng theo Quy định này.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc điều tra, thống kê, báo cáo nhu cầu về nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp gửi Sở Xây dựng phục vụ việc xây dựng, điều chỉnh Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng năm, trung hạn và dài hạn trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, theo dõi, xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng 6 tháng một lần về tình hình phát triển nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn.
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành chức năng và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác kiểm tra và xử lý vi phạm có liên quan đến việc đầu tư xây dựng, sử dụng nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê theo Quy định này.
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời giải quyết.
2. Ngoài việc phải tuân thủ theo Quy định này, các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy định này còn phải thực hiện đúng các thủ tục về: trình tự xét duyệt đối tượng, thủ tục thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội; hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội; quản lý chất lượng, khai thác và quản lý sử dụng nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân xây dựng theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 188/2013/NĐ-CP, Thông tư số 08/2013/TT-BXD và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Giao Sở Xây dựng định kỳ 6 tháng một lần kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này, trong quá trình thực hiện nếu phát hiện những vướng mắc, phát sinh thì kịp thời đề xuất bổ sung, sửa đổi Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế./.
- 1Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND quy định tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục đăng ký và lựa chọn nhà đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 70/2014/QĐ-UBND về cơ chế khuyến khích, ưu đãi trong đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015
- 5Quyết định 2287/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Nghị quyết 159/2014/NQ-HĐND hỗ trợ dự án nhà ở xã hội cho công nhân và người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020
- 7Nghị quyết 30/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội tỉnh Sóc Trăng năm 2015
- 8Quyết định 17/2015/QĐ-UBND về Quy định cơ chế khuyến khích xây dựng nhà ở cho thuê phục vụ người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 9Quyết định 2363/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành gia đình tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 10Quyết định 878/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 11Nghị quyết 131/2015/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 12Quyết định 12/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành thuộc lĩnh vực xây dựng không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành
- 13Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 14Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 12/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành thuộc lĩnh vực xây dựng không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành
- 2Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 3Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND quy định tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 5Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 6Luật đất đai 2013
- 7Thông tư 08/2014/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục đăng ký và lựa chọn nhà đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 70/2014/QĐ-UBND về cơ chế khuyến khích, ưu đãi trong đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 10Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015
- 11Quyết định 2287/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 12Nghị quyết 159/2014/NQ-HĐND hỗ trợ dự án nhà ở xã hội cho công nhân và người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020
- 13Nghị quyết 30/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội tỉnh Sóc Trăng năm 2015
- 14Quyết định 17/2015/QĐ-UBND về Quy định cơ chế khuyến khích xây dựng nhà ở cho thuê phục vụ người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 15Quyết định 2363/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành gia đình tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 16Quyết định 878/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 17Nghị quyết 131/2015/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Quyết định 36/2014/QĐ-UBND về phát triển nhà ở xã hội theo hình thức hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê, cho thuê mua trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 36/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Lê Văn Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra