Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2013/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 13 tháng 08 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước tại địa phương;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1499/TTr-SNV ngày 28 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ KẾT QUẢ HỒ SƠ HÀNH CHÍNH CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 của UBND tỉnh Bình Thuận)
1. Quy định các thủ tục hành chính đưa vào theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh; trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2. Quy định về nơi tiếp nhận và trả kết quả, quy trình tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, xử lý và trả kết quả hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
1. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là các sở) và các đơn vị trực thuộc sở (chi cục, ban).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Các ngành được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc trên địa bàn tỉnh, gồm: Công an, Cục Thuế, Bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước, Chi cục Hải quan Bình Thuận (sau đây gọi chung là các ngành).
Điều 3. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân, luân chuyển cho bộ phận, cơ quan chuyên môn xử lý, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Vị trí làm việc của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả được quy định như sau:
1. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của sở đặt tại trụ sở cơ quan của đơn vị và chịu sự quản lý toàn diện của lãnh đạo văn phòng (hoặc Phòng Hành chính - Tổ chức) của đơn vị.
Đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ký kết quả giải quyết trực tiếp của các chi cục, ban trực thuộc sở: căn cứ theo tình hình thực tế của mỗi đơn vị và quy định của Trung ương, Giám đốc sở quy định việc tiếp nhận, trả kết quả thực hiện tập trung tại Văn phòng sở hoặc tại các ban, chi cục trực thuộc.
2. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của ngành được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc trên địa bàn tỉnh, gồm: Công an, Cục Thuế, Bảo hiểm Xã hội, Kho bạc Nhà nước, Chi cục Hải quan Bình Thuận thực hiện theo quy định của bộ, ngành chủ quản.
3. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu sự quản lý toàn diện của lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và chịu sự quản lý toàn diện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả đối với từng thủ tục, nhóm thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông là Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Quy định này.
Điều 4. Thủ tục hành chính áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa:
Áp dụng cơ chế một cửa trong giải quyết tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành Trung ương ban hành quyết định công bố bộ thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết một cơ quan hành chính Nhà nước từ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính Nhà nước.
2. Cơ chế một cửa liên thông:
Áp dụng cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính Nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực sau:
a) Các thủ tục hành chính trên lĩnh vực đất đai: thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bộ phận chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực bảo trợ xã hội, lĩnh vực người có công: thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Thủ tục đăng ký doanh nghiệp và khắc dấu: thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh.
Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
d) Nhóm thủ tục lĩnh vực đầu tư dự án trong khu công nghiệp, gồm các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành: Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh.
Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý các Khu công nghiệp;
đ) Nhóm thủ tục “Đăng ký khai sinh, Cấp thẻ bảo hiểm y tế và Đăng ký cư trú”: thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, Bảo hiểm xã hội cấp huyện, Công an xã, thị trấn, Công an thị xã La Gi và Công an thành phố Phan Thiết.
Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã;
e) Nhóm thủ tục hành chính “Đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú” đối với người chết có đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh: thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, thị trấn, Công an thị xã La Gi và Công an thành phố Phan Thiết.
Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã;
f) Các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tham mưu của các sở, ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký giải quyết: liên thông giữa các sở, ngành với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ngành (đơn vị chủ trì tham mưu giải quyết);
g) Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp: thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Tòa án tỉnh.
Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp.
3. Ngoài ra, căn cứ quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn đưa thêm những thủ tục hành chính, công việc để áp dụng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông cho phù hợp.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Thủ tục hành chính đơn giản, đầy đủ, rõ ràng và đúng pháp luật.
2. Việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
3. Tổ chức niêm yết, công khai đầy đủ quy định về thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, địa phương.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đúng nguyên tắc giữa các cơ quan hành chính; giữa các cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Quy định thành phần, số lượng hồ sơ, thời gian giải quyết, thời gian hẹn trả kết quả
1. Thành phần, số lượng hồ sơ, thời gian giải quyết đối với thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được Chủ tịch UBND tỉnh và các bộ, ngành Trung ương ban hành quyết định công bố thuộc thẩm quyền giải quyết, tham mưu giải quyết của các cơ quan và địa phương.
2. Thời gian hẹn trả kết quả:
Là tổng thời gian để giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị (theo thời gian quy định giải quyết tại Bộ thủ tục hành chính được cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định công bố) và thời gian thực hiện luân chuyển hồ sơ, kết quả giải quyết giữa các cơ quan hành chính. Thời gian thực hiện luân chuyển hồ sơ, kết quả giải quyết được quy định như sau:
- Giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện: không quá một (01) ngày làm việc; đối với các xã, phường, thị trấn cách Ủy ban nhân dân cấp huyện trên 10 km thì không quá hai (02) ngày làm việc;
- Giữa cấp huyện và các sở, ngành cấp tỉnh: không quá ba (03) ngày làm việc. Riêng giữa Ủy ban nhân dân huyện Phú Quý với các sở, ngành cấp tỉnh: không quá sáu (06) ngày làm việc;
- Giữa các sở, ngành cấp tỉnh: không quá một (01) ngày làm việc;
- Giữa Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện với các bộ phận chuyên môn cấp huyện: không quá nữa (1/2) ngày (trừ thủ tục hành chính quy định giải quyết ngay trong ngày).
Khuyến khích các cơ quan và địa phương cải tiến quy trình, lề lối làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin điện tử tại đơn vị để rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Thời gian làm việc của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
Các cơ quan, địa phương tổ chức tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính trong tất cả các ngày làm việc từ Thứ hai đến Thứ sáu trong tuần (trừ ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết theo quy định). Thời gian làm việc:
- Buổi sáng: từ 07 giờ đến 11 giờ 30 phút;
- Buổi chiều: từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 00 phút.
Các cơ quan, địa phương tổ chức làm việc vào sáng Thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính: thực hiện theo quy định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức làm việc vào ngày Thứ bảy hàng tuần.
1. Nơi tiếp nhận và trả kết quả:
a) Đối với thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì đầu mối tiếp nhận là Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, địa phương quy định tại Điều 3 của Quy định này, trừ các trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này;
b) Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn nộp hồ sơ tại một trong hai nơi sau: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết hồ sơ hành chính thì nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, địa phương có thẩm quyền giải quyết, tham mưu giải quyết.
3. Công chức, viên chức Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét kỹ hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a) Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị thì hướng dẫn đầy đủ để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định;
b) Đối với trường hợp hồ sơ qua kiểm tra phát hiện thủ tục không đúng, chưa đầy đủ theo quy định thì ngay tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả lập phiếu hướng dẫn ghi rõ nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung để tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Việc hướng dẫn được thực hiện đầy đủ một lần theo đúng thủ tục hành chính đã quy định.
Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, nếu thủ tục còn vướng mắc, chưa rõ ràng thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ trực tiếp trao đổi ngay với bộ phận chuyên môn để thống nhất trước khi nhận hồ sơ hoặc để hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân thực hiện;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cập nhật thông tin hồ sơ vào hệ thống phần mềm điện tử hoặc sổ theo dõi để quản lý, theo dõi về tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính.
Trường hợp công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ có sai sót từ hai (02) lần trở lên đối với một trường hợp hồ sơ mà không có lý do chính đáng thì tùy theo mức độ vi phạm phải bị xử lý hoặc thay đổi vị trí công tác.
Đối với những thủ tục hành chính theo quy định phải giải quyết ngay trong ngày làm việc thì Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả không phải ghi giấy biên nhận hồ sơ; sau khi tiếp nhận hồ sơ thì chuyển ngay đến bộ phận chuyên môn có thẩm quyền để giải quyết và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Khi tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp này, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả phải thông báo cụ thể thời gian trả kết quả để tổ chức, cá nhân liên hệ nhận kết quả hồ sơ giải quyết.
4. Cán bộ, công chức, viên chức không được tự ý yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thêm thành phần, số lượng hồ sơ, yêu cầu thực hiện thêm các quy trình không đúng quy định. Công chức, viên chức bộ phận chuyên môn không được nhận, trả hồ sơ trực tiếp cho tổ chức, cá nhân; việc yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ phải thực hiện bằng văn bản và chuyển Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để hướng dẫn tổ chức, cá nhân. Công chức, viên chức Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả không được từ chối tiếp nhận hồ sơ mà không có lý do chính đáng.
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả lập phiếu luân chuyển hồ sơ hoặc luân chuyển theo phần mềm điện tử và chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn ngay trong buổi làm việc. Trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trong 30 phút cuối buổi làm việc thì có thể chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn vào đầu giờ của buổi làm việc kế tiếp.
Việc bố trí, sắp xếp thời gian luân chuyển hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cho các bộ phận chuyên môn, cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết: do mỗi đơn vị, địa phương tự bố trí, sắp xếp để phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương và đảm bảo thời gian theo quy định.
2. Bộ phận chuyên môn, cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết hồ sơ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ được luân chuyển để thụ lý;
b) Trong trường hợp phát hiện hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn không quá một nữa (1/2) thời gian quy định trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận chuyên môn đó, bộ phận chuyên môn phải có văn bản nêu rõ lý do hồ sơ chưa đủ điều kiện, nội dung cần điều chỉnh, bổ sung và chuyển lại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để đề nghị tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trường hợp công chức, viên chức bộ phận chuyên môn trả lại từ hai (02) lần trở lên đối với một trường hợp hồ sơ nhưng nội dung hướng dẫn không đầy đủ, rõ ràng thì tùy theo mức độ vi phạm phải bị xử lý hoặc thay đổi vị trí công tác.
Điều 10. Xử lý và giải quyết hồ sơ
1. Bộ phận chuyên môn thẩm định, xử lý hồ sơ theo quy định hiện hành, trình lãnh đạo có thẩm quyền ký và chuyển trả kết quả giải quyết hồ sơ theo thời hạn quy định. Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến trách nhiệm giải quyết của các bộ phận, cơ quan chuyên môn khác thì bộ phận, cơ quan chuyên môn trực tiếp giải quyết hồ sơ chủ động phối hợp với bộ phận, cơ quan chuyên môn có liên quan cùng xử lý hồ sơ.
2. Đối với các hồ sơ theo quy định phải kiểm tra thực tế trước khi giải quyết, thì công chức, viên chức chuyên môn phải có kế hoạch kiểm tra và báo cáo trực tiếp với lãnh đạo bộ phận chuyên môn (đối với Ủy ban nhân dân cấp xã thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã). Quá trình kiểm tra thực tế phải được lập biên bản, ghi rõ các bên tham gia, thời gian, nội dung và kết quả kiểm tra và biên bản được lưu giữ theo hồ sơ.
3. Đối với hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông: sau khi có kết quả giải quyết, công chức, viên chức bộ phận chuyên môn chuyển hồ sơ cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để chuyển cơ quan chức năng có trách nhiệm giải quyết hồ sơ tiếp theo, kèm theo Phiếu luân chuyển hồ sơ hoặc luân chuyển theo phần mềm điện tử. Trường hợp hồ sơ do cơ quan, địa phương giao hồ sơ chuyển đến nhưng hồ sơ chưa hợp lệ thì đơn vị nhận hồ sơ yêu cầu cơ quan, địa phương giao hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ bằng Phiếu hướng dẫn.
Điều 11. Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Sau khi nhận kết quả từ các bộ phận, cơ quan chuyên môn, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cập nhật ngày có kết quả giải quyết vào phần mềm hoặc sổ theo dõi. Trường hợp hồ sơ có kết quả giải quyết sớm hơn thời gian hẹn trả kết quả thì Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả kịp thời thông báo với tổ chức, cá nhân để liên hệ nhận trả kết quả.
2. Trường hợp hồ sơ đã đến ngày hẹn trả kết quả nhưng vẫn chưa có kết quả giải quyết thì Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả yêu cầu các bộ phận chuyên môn có liên quan giải trình nguyên nhân chậm trễ bằng văn bản (đồng thời phải xin lỗi tổ chức, cá nhân nếu việc chậm trễ thuộc trách nhiệm chủ quan của công chức, viên chức thụ lý; trường hợp hồ sơ chậm trễ có lý do chính đáng thì phải nêu rõ lý do) gửi Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để thông báo lại cho tổ chức, cá nhân biết và hẹn lại thời gian trả kết quả. Thời gian hẹn lại ngày trả kết quả không quá một phần ba (1/3) thời gian quy định của giải quyết thủ tục hành chính đó.
Nếu hồ sơ đã hẹn lại thời gian trả kết quả nhưng công chức, viên chức trực tiếp xử lý hồ sơ vẫn tiếp tục giải quyết trễ hẹn mà không có lý do chính đáng thì tùy theo mức độ vi phạm phải bị xem xét xử lý hoặc thay đổi vị trí công tác.
3. Trước khi trả kết quả, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân thực hiện các nghĩa vụ tài chính, đóng các khoản thuế, phí và lệ phí (nếu có); đồng thời, thu lại các giấy tờ bản gốc chuyển cho các bộ phận, cơ quan chuyên môn (đối với những thủ tục hành chính theo quy định phải thu lại các bản gốc trước khi trả kết quả).
1. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan trực thuộc ngành dọc Trung ương trên địa bàn tỉnh (cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Căn cứ các thủ tục hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định công bố Bộ thủ tục hành chính (gồm các thủ tục hành chính đã công bố, công bố mới và sửa đổi, bổ sung) thuộc thẩm quyền giải quyết, tham mưu giải quyết và phối hợp giải quyết của đơn vị để rà soát đưa vào thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại đơn vị mình. Trong đó:
- Đối với các sở, ngành: gồm các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ngành mình; các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết và các thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm phối hợp của đơn vị mình với các sở, ngành khác và các địa phương có liên quan để giải quyết;
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: gồm các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp xã; các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện với các sở, ngành;
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: gồm các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã; các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành;
b) Xây dựng Quy chế thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại đơn vị, trong đó phải quy định rõ thời gian và trách nhiệm xử lý hồ sơ của từng bộ phận và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính cho tổ chức, cá nhân tại đơn vị mình;
c) Niêm yết công khai danh mục các thủ tục hành chính đưa vào thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại trụ sở Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị theo mẫu Phụ lục 01 kèm theo Quy định này.
2. Giao trách nhiệm các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp và thời gian thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính có liên quan giữa các cơ quan, địa phương quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Quy định này như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện, các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực bảo trợ xã hội, lĩnh vực người có công thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Thủ tục đăng ký doanh nghiệp và khắc dấu thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh;
d) Ban Quản lý các Khu công nghiệp: nhóm thủ tục lĩnh vực đầu tư dự án trong khu công nghiệp, gồm các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành: Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh;
đ) Sở Nội vụ:
- Nhóm thủ tục Đăng ký khai sinh - cấp Thẻ Bảo hiểm y tế và Đăng ký cư trú: thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, Bảo hiểm xã hội cấp huyện, Công an xã, thị trấn, Công an thị xã La Gi và Công an thành phố Phan Thiết;
- Nhóm thủ tục hành chính đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú đối với người chết có đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, thị trấn, Công an thị xã La Gi và Công an thành phố Phan Thiết;
e) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông do các sở, ngành tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký kết quả (đối với các khâu tham mưu giải quyết công việc hồ sơ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký kết quả);
f) Sở Tư pháp: thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Tòa án tỉnh.
Các quy định về thủ tục, nhóm thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông quy định tại khoản này trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tổ chức lấy ý kiến của Sở Tư pháp và Sở Nội vụ.
3. Củng cố, sắp xếp Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả:
a) Sắp xếp bố trí và kiện toàn Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, phân công trách nhiệm của cá nhân có liên quan quản lý Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để thực hiện theo đúng quy định tại Điều 3 của Quy định này;
b) Bố trí công chức, viên chức có đủ năng lực và phẩm chất, có kỹ năng giao tiếp tốt làm nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ. Khi làm việc, công chức, viên chức phải đeo thẻ công chức; có bảng tên và chức danh để trên bàn làm việc; trang phục gọn gàng, lịch sự;
c) Bố trí phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có diện tích đáp ứng yêu cầu công việc, bố trí nơi ngồi chờ cho công dân đến giao dịch. Trang bị đủ điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết phục vụ cho việc tiếp nhận hồ sơ và tiếp xúc, giao dịch với công dân, bố trí bàn, ghế, nước uống để phục vụ công dân khi đến giao dịch;
d) Sử dụng các biểu mẫu theo dõi tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
- Phiếu biên nhận hồ sơ: theo mẫu số 01 của Phụ lục 02;
- Phiếu hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính: theo mẫu số 02 của Phụ lục 02;
- Phiếu luân chuyển hồ sơ: theo mẫu số 03 của Phụ lục 02;
- Sổ theo dõi tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ: theo Phụ lục 03;
Ngoài các thông tin chính theo mẫu phụ lục kèm theo, tùy theo tình hình thực tế của các cơ quan và địa phương bổ sung thêm các thông tin cần thiết khác để quản lý, theo dõi;
đ) Đối với các các cơ quan, địa phương sử dụng phần mềm “Một cửa điện tử” thực hiện như sau:
- Rà soát để đưa, cập nhật tất cả các quy trình, thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông vào thực hiện trên hệ thống phần mềm điện tử; công khai các thủ tục hành chính trên Cổng hoặc Trang thông tin một cửa điện tử của đơn vị;
- Thống nhất sử dụng và trích xuất các loại phiếu, sổ theo dõi và các thông tin có liên quan về giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống phần mềm điện tử;
- Ban hành Quy chế sử dụng, quản lý, khai thác phần mềm một cửa điện tử tại đơn vị; thường xuyên theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống phần mềm một cửa điện tử.
4. Thực hiện niêm yết công khai các quy định về quy trình, thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết, biểu mẫu, tờ khai, mức thu phí, lệ phí đối với từng hồ sơ công việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả và trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của đơn vị; mở sổ góp ý, hòm thư góp ý; niêm yết công khai số điện thoại, hộp thư điện tử của lãnh đạo đơn vị và trưởng các bộ phận chuyên môn.
5. Tổ chức các hình thức thông báo, tuyên truyền thích hợp về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị thông qua các phương tiện truyền thông, Cổng hoặc Trang thông tin điện tử, … để nhân dân biết và giám sát việc thực hiện.
6. Tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại đơn vị và đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế này.
Có hình thức khen thưởng đối với công chức hoặc bộ phận thực hiện tốt nhiệm vụ và đồng thời nghiêm túc xử lý đối với công chức hoặc bộ phận có vi phạm các quy định hoặc thực hiện không tốt nhiệm vụ theo Quy định này.
7. Các cơ quan, địa phương không được dùng thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính làm điều kiện để thu các khoản thuế, phí, lệ phí khác ngoài quy định về các khoản thu trong giải quyết thủ tục hành chính đó.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và kịp thời hướng dẫn để tháo gỡ các phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ngành quản lý chuyên ngành: căn cứ chức chức năng, nhiệm vụ ngành mình quản lý chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ và kê khai các biểu mẫu về thủ tục hành chính để cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt các quy định về thủ tục hành chính; phối hợp với cơ quan đầu mối thực hiện cơ chế một cửa liên thông để triển khai đúng Quy định này.
3. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Thuận và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc tổ chức thực hiện nội dung của Quy định này./.
BẢNG NIÊM YẾT DANH MỤC CÁC TTHC THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI ĐƠN VỊ…..
Stt | Tên thủ tục hành chính | Trích dẫn quyết định công bố bộ TTHC của cấp có thẩm quyền | Thẩm quyền ký giải quyết | Thời gian hẹn trả kết quả | Mức thu phí, lệ phí |
I | Lĩnh vực |
|
|
|
|
01 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
BẢNG NIÊM YẾT DANH MỤC CÁC TTHC THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ĐƠN VỊ…..
Stt | Tên thủ tục hành chính | Trích dẫn quyết định công bố bộ TTHC của cấp có thẩm quyền, quyết định quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông của thủ tục, nhóm thủ tục hành chính | Thẩm quyền ký giải quyết kết quả cuối cùng | Thời gian giải quyết tại đơn vị | Thời gian hẹn trả kết quả | Mức thu phí, lệ phí |
I | Lĩnh vực |
|
|
|
|
|
01 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: thời gian hẹn trả kết quả của thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông ghi tại phụ lục được tính thời gian cộng dồn (tại các cơ quan) đến khi có kết quả giải quyết cuối cùng chuyển trả lại tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ.
Phụ lục 02
TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN |
|
Số/Mã số hồ sơ: …………
Tên thủ tục hành chính:………………………………………………….……………………….
Phần dành cho người nộp hồ sơ | |
Họ tên: | Điện thoại: |
Địa chỉ: | Di động: |
Thành phần hồ sơ | |||
Thứ tự | Tên hồ sơ nộp | Số lượng | Bản chính/ bảo sao |
1. |
|
|
|
2. |
|
|
|
3. |
|
|
|
4. |
|
|
|
5. |
|
|
|
6. |
|
|
|
| …………………… |
|
|
Phần dành cho người nhận hồ sơ | |
Hẹn trả kết quả ngày:
| …..giờ ….ngày ….tháng ….năm… |
Người nộp hồ sơ | …., ngày … tháng … năm…… |
Ghi chú: - Giấy này dùng để nhận kết quả. Nếu mất cần báo ngay cho CQHCNN; - Đối với thủ tục có hẹn ngày nhận thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính, hẹn lại ngày trả kết quả thì Bộ phận một cửa ghi ngày hẹn cụ thể tại phần dành cho người nhận hồ sơ. |
|
TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN |
|
Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Hồ sơ của Ông (Bà):
Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………..
Tên thủ tục hành chính:…………………………………………………………………………………..
Đề nghị Ông (Bà) bổ sung nội dung sau:
1…………………………………………………………………………….……………………………..
2…………………………………………………………………………………………………………..
3…………………………………………………………………………………………………………
| ………., ngày…. tháng…… năm……… |
TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN |
|
PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH XỬ LÝ HỒ SƠ CÔNG VIỆC
Tên thủ tục hành chính:………………………………………….
1. Thông tin chung:
Tên tổ chức/cá nhân: |
| Số/Mã số hồ sơ: |
| Tổng số thời gian quy định: | …. ngày |
Địa chỉ: |
| Điện thoại: |
| Tổng thời gian thực tế: | …. ngày |
2. Theo dõi quá trình xử lý:
Ngày nhận hồ sơ: ….giờ…ngày….tháng…năm…;
Ngày hẹn trả kết quả: ….giờ…ngày….tháng…năm….;
Bước | Trách nhiệm thực hiện (bộ phận/cơ quan) | Nội dung công việc | Thời gian nhận xử lý | Thời gian quy định hoàn thành | Thời gian thực tế hoàn thành | Đánh giá thực hiện (đúng hạn/trễ hạn) | Thời gian giao nhận | Giao nhận | |
Người giao | Người nhận | ||||||||
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10. | ......................... |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Nội dung thông tin của phiếu theo dõi xử lý do các bộ phận có liên quan cập nhật;
- Phiếu này được lưu tại hồ sơ.
(Đối với các đơn vị đã sử dụng hệ thống phần mềm một cửa điện tử: việc cập nhật thông tin thực hiện trên hệ thống phần mềm của đơn vị)
TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN |
|
SỔ THEO DÕI TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Stt | Số/Mã hồ sơ | Người nộp hồ sơ | Địa chỉ liên hệ | Thủ tục hành chính | Ngày nhận hồ sơ | Ngày hẹn trả kết quả | Ngày có kết quả giải quyết | Ngày trả kết quả cho tổ chức, cá nhân | Đánh giá kết quả giải quyết (đúng/trễ) | Ghi chú | |
Tên TTHC | Một cửa/ Một cửa liên thông | ||||||||||
01 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: tùy theo tình hình của mỗi đơn vị có thể lập sổ theo dõi theo từng lĩnh vực, theo loại thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cho phù hợp trong quản lý, theo dõi.
- 1Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông và trách nhiệm trong việc giải quyết hồ sơ hành chính lĩnh vực nhà đất trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành
- 2Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy trình trình tự, thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông và trách nhiệm trong việc giải quyết hồ sơ hành chính đăng ký hộ kinh doanh và cấp giấy chứng nhận Đăng ký thuế trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành
- 3Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy trình trình tự, thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông và trách nhiệm giải quyết hồ sơ hành chính lĩnh vực nhà đất trên địa bàn Quận 9 do Ủy ban nhân dân Quận 9 ban hành
- 4Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 5Chỉ thị 19/2013/CT-UBND chấn chỉnh và đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 60/2015/QĐ-UBND Quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính cho tổ chức, cá nhân tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 241/QĐ.SYT năm 2015 về Quy chế tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa của Sở Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 1Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 60/2015/QĐ-UBND Quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính cho tổ chức, cá nhân tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 1Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông và trách nhiệm trong việc giải quyết hồ sơ hành chính lĩnh vực nhà đất trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành
- 6Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy trình trình tự, thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông và trách nhiệm trong việc giải quyết hồ sơ hành chính đăng ký hộ kinh doanh và cấp giấy chứng nhận Đăng ký thuế trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành
- 7Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy trình trình tự, thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông và trách nhiệm giải quyết hồ sơ hành chính lĩnh vực nhà đất trên địa bàn Quận 9 do Ủy ban nhân dân Quận 9 ban hành
- 9Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 10Chỉ thị 19/2013/CT-UBND chấn chỉnh và đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 241/QĐ.SYT năm 2015 về Quy chế tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa của Sở Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính cho tổ chức, cá nhân tại cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 36/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra