- 1Quyết định 25/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 274/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ, ngưng hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2012/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 26 tháng 7 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp, các lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP, CÁC LỰC LƯỢNG CHỨC NĂNG TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 36 /2012/QĐ-UBNDngày 26/7/2012 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này xác định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ngành, cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh trái phép khác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2: Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Về trách nhiệm:
a) Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện việc chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực sở, ngành mình quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn, địa phương mình trực tiếp quản lý.
c) Trong quá trình thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật, các sở, ngành và cơ quan chức năng có trách nhiệm chủ động tổ chức sự phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có phân định cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp.
2. Quan hệ phối hợp:
a) Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả.
b) Việc phối hợp hoạt động được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong từng thời gian, địa bàn và lĩnh vực cụ thể.
c) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
d) Giám đốc Sở Công Thương với vai trò là Trưởng Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 127 tỉnh), chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, các lực lượng; giữa các ngành, các cấp trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo Quy chế này trong phạm vi toàn tỉnh.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
1. Ban Chỉ đạo 127 tỉnh chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức các quan hệ phối hợp đa phương và song phương với từng sở, ngành trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Chỉ đạo công tác phối hợp quy định tại Điều 5 Quy chế này để tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Theo dõi, rà soát, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các văn bản, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế có liên quan do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để phục vụ và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
c) Kiến nghị với các sở, ngành, địa phương các giải pháp nhằm tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; tăng cường quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đối với các ngành hàng, địa bàn mà các đối tượng thường lợi dụng để buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả và các biện pháp xử lý đối với các vụ việc vi phạm thuộc thẩm quyền; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý đối với những vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều sở, ngành, địa phương.
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành và địa phương trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các giải pháp, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình và kết quả hoạt động, dự báo tình hình để xây dựng chương trình, kế hoạch đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại phù hợp với tình hình cụ thể trong từng giai đoạn.
đ) Dự báo tình hình thị trường, đưa ra các giải pháp phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, kể cả các biện pháp tình thế nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan.
2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
Chủ trì sự phối hợp trong quản lý và kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đối với các lĩnh vực: kinh doanh khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, quản lý cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, chống bán phá giá, chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
a) Chỉ đạo cơ quan Quản lý thị trường:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai công tác quản lý thị trường trong toàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh, lưu thông hàng hóa trong tỉnh, các hoạt động thương mại trên thị trường, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ thương mại, chống đầu cơ găm hàng, tung tin thất thiệt, tăng giá quá mức, việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái phép khác; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản phẩm thực phẩm lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc kiểm tra, xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường chất lượng, bản quyền tác giả.
b) Chủ trì kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì quản lý về giá, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, thẩm định giá; xử lý các hành vi vi phạm về giá, thẩm định giá theo thẩm quyền.
Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra các hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá; hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá, hành vi bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
b) Đề xuất chế độ, chính sách hỗ trợ kinh phí bảo đảm điều kiện làm việc, thông tin liên lạc, phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan chức năng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm:
Chủ trì thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng khác ở các ngành, các cấp trong phòng, chống gian lận về thuế, xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền.
5. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công; chỉ đạo các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
6. Sở Y tế chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan Thanh tra chuyên ngành y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan Quản lý thị trường, Công an, Thanh tra chuyên ngành hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế sản xuất trong nước; phòng, chống kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế giả, kém chất lượng; phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan quản lý nhà nước về giá thuốc, thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo cơ quan Thanh tra chuyên ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc ngành y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình chế biến, kinh doanh thực phẩm, sản phẩm thực phẩm đã qua chế biến trong nước và nhập khẩu trừ trường hợp quy định tại Điểm d, Khoản 7, Điều 3 Quy chế này; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
b) Chỉ đạo Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ thực vật, động vật thủy sản nguy cấp, quý hiếm.
c) Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại vật tư nông, lâm nghiệp, thủy sản giả, kém chất lượng, nhập lậu, cấm sử dụng và ngoài danh mục cho phép.
d) Chỉ đạo Thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm tươi sống, sản phẩm thực phẩm tươi sống sản xuất trong nước và nhập khẩu; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin.
b) Chỉ đạo các cơ quan báo chí tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, những tác động xấu đối với kinh tế xã hội của hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
10. Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm:
Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải và kê khai giá dịch vụ vận tải.
Chỉ đạo các đơn vị liên quan tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách nhiệm:
Chủ trì tuần tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành Điều lệnh, Điều lệ và các quy định của Quân khu, Bộ Quốc phòng kết hợp với kiểm tra hoạt động của các phương tiện mang biển số quân sự giả, giấy phép giả, giả làm quân nhân; tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán trái phép quân trang, thiết bị quân sự và sử dụng các vật liệu nổ trái phép.
Chỉ đạo cơ quan Thanh tra quốc phòng kết hợp giữa công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo để kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý các trường hợp quân nhân, công nhân viên quốc phòng có hành vi liên quan đến buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tăng cường tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong phạm vi quản lý của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
12. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phát hiện, điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả có giá trị lớn để xử lý hình sự theo quy định của pháp luật; đồng thời có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý những vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng cấm theo quy định và những hành vi chống người thi hành công vụ.
a) Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ chịu trách nhiệm tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, điều tra tội phạm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ, buôn bán hàng cấm, kinh doanh trái phép, trốn thuế, hàng giả, gian lận thương mại theo quy định của Bộ luật Hình sự.
b) Phòng Cảnh sát Giao thông đường bộ, Cảnh sát đường thủy chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, dừng phương tiện và bắt giữ các phương tiện vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên các tuyến đường bộ, đường thủy.
c) Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, bắt giữ người và phương tiện vận chuyển động, thực vật hoặc sản phẩm động, thực vật mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng truyền cho người, cho động thực vật; phát hiện và xử lý các hành vi săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã, quý hiếm hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của loại động vật đó.
13. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền phối hợp chặt với các lực lượng có liên quan tuần tra, kiểm tra, kiểm soát ở khu vực giáp ranh, vùng biển, cửa sông thực hiện tốt công tác điều tra cơ bản địa bàn, đối tượng. Sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ và xử lý các hành vi buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn.
b) Tuyên truyền và vận động nhân dân ở khu vực biên phòng tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
14. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp cùng các sở, ngành rà soát các quy định của pháp luật đối với các vấn đề có liên quan, phát hiện các sơ hở trong quản lý kinh tế, các vấn đề còn chồng chéo không rõ ràng, không thống nhất của các quy định về xử lý vi phạm hành chính, xử lý hình sự trong lĩnh vực đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
b) Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản chủ trì phối hợp thực hiện công tác bán đấu giá, bán thanh lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do các cơ quan chức năng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại chuyển giao.
15. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm:
Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại thực hiện các biện pháp nhằm quản lý các nguồn ngoại tệ, hoạt động kinh doanh vàng, bạc; phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính kiểm soát luồng ngoại tệ, việc niêm yết giá và thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ; phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường.
16. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
17. Chi cục Hải Quan Sóc Trăng chịu trách nhiệm:
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi vi phạm pháp luật Hải quan.
18. Các sở, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, chống các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát cấp tỉnh trong việc thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
3. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành kịp thời sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách có liên quan đến công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
Theo yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn, trên từng địa bàn, lĩnh vực và theo chức năng của mình trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:
1. Phân định phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động.
2. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.
3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục, tuyên truyền để đẩy mạnh công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
4. Phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu gồm:
a) Thông tin về dự báo tình hình thị trường, tình hình kinh tế, cung cầu hàng hóa, giá cả; về công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong ngành và trên địa bàn; kết quả công tác từng giai đoạn. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, nổi cộm thì kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo 127 tỉnh để thông báo cho các sở, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý.
b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng.
c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về tổ chức đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, địa phương; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm trong công tác đấu tranh chống buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
đ) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể áp dụng, trang bị khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ.
e) Các thông tin, tài kiệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
5. Chỉ đạo và tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại gồm: xây dựng kế hoạch kiểm tra, cung cấp thông tin về đối tượng; tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để bắt giữ; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu.
a) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền như: mở rộng điều tra, xác lập chuyên án lớn, phức tạp cần đến sự phối hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài ngành để có thể thu thập được đầy đủ tài liệu, chứng từ liên quan.
b) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia; việc kiểm tra, kiểm soát không chồng chéo, trùng lắp, kéo dài thời gian, gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng được kiểm tra.
c) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm ngoài chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và bàn giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền để xem xét xử lý đúng pháp luật.
d) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan quản lý nhà nước chủ trì sự phối hợp kiểm tra liên ngành có trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp.
đ) Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều đơn vị, nếu ở cấp tỉnh thì giao cho Ban Chỉ đạo 127 tỉnh chủ trì tổ chức sự phối hợp để xem xét biện pháp xử lý cho phù hợp; nếu ở cấp huyện thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức việc phối hợp xử lý.
6. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác để Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước trong từng giai đoạn.
7. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
8. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng
a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người kinh doanh chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
9. Phối hợp với các doanh nghiệp, các hội trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, người tiêu dùng.
Điều 6. Các mối quan hệ phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp.
1. Các mối quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, gồm:
a) Phối hợp giữa các sở, ngành ở tỉnh.
b) Phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc sở, ngành ở tỉnh.
c) Phối hợp giữa các đơn vị sở, ngành ở tỉnh với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.
2. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo 127 tỉnh:
Làm đầu mối tổ chức sự phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên phạm vi toàn tỉnh, tránh chồng chéo trong kiểm tra, kiểm soát, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết, Ban Chỉ đạo 127 tỉnh được thành lập các Tổ công tác để thực hiện công tác kiểm tra, đấu tranh và đề xuất hướng xử lý vi phạm theo quy định.
3. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì:
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo lĩnh vực do sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc với các cơ quan liên quan và Ban Chỉ đạo 127 tỉnh.
4. Trách nhiệm của cơ quan phối hợp:
a) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của đơn vị mình.
b) Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi có kế hoạch; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì cung cấp lực lượng, phương tiện kịp thời để ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn bán, vận chuyển hàng lậu; kinh doanh trái phép và các vi phạm khác.
c) Tham dự các phiên họp do sở, ngành triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.
d) Tham gia xử lý các vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.
5. Đoàn kiểm tra liên ngành:
a) Căn cứ nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất, cơ quan chủ trì quyết định việc thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành, yêu cầu các đơn vị liên quan phối hợp tiến hành kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Trong quá trình kiểm tra, Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ cụ thể của Đoàn do cơ quan chủ trì quy định.
1. Các sở, ngành, địa phương báo cáo tình hình thực hiện về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 127 tỉnh để tổng hợp báo cáo về Ban Chỉ đạo 127 TW và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hình thức sơ kết, tổng kết
- Ban Chỉ đạo 127 tỉnh chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định Quy chế này.
- Các sở, ngành tổ chức tổng kết công tác phối hợp theo các mối quan hệ song phương;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định Quy chế này tại địa phương.
1. Căn cứ Quy chế này, thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng quý, 06 tháng, năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo lĩnh vực sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
2. Căn cứ Quy chế này, Ban Chỉ đạo 127 tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức sự phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 127 tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- 1Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 708/QĐ-UBND năm 2015 xác định phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ tỉnh Lạng Sơn theo Nghị định 01/2015/NĐ-CP và trách nhiệm phối hợp trong phòng chống buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3Quyết định 25/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4Quyết định 274/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ, ngưng hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2017
- 1Quyết định 25/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 274/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ, ngưng hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2017
- 1Bộ Luật Hình sự 1999
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 4Quyết định 65/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Quyết định 708/QĐ-UBND năm 2015 xác định phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ tỉnh Lạng Sơn theo Nghị định 01/2015/NĐ-CP và trách nhiệm phối hợp trong phòng chống buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa ngành, cấp, lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 36/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Nguyễn Trung Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực