UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2010/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 20 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG CHĂN NUÔI, PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THUỶ SẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 171/TTr-NN&PTNT ngày 16/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG CHĂN NUÔI, PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THUỶ SẢN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2010/QĐ -UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Những nội dung không nêu trong bản quy định này thực hiện theo Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004; Nghị định số 33/2005/NĐ- CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; Nghị định số 119/2008/NĐ- CP ngày 28/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 33/2005/NĐ- CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y và các quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT về chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động về chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản và các cấp, các ngành có chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC CÁ NHÂN TRONG CHĂN NUÔI, PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH
Điều 3. Trách nhiệm về đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y.
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi gia súc gia cầm
a) Phải có nơi nuôi, nhốt gia súc, gia cầm cách biệt với nơi ở, có hàng rào, tường bao quanh, không thả rông gia súc, gia cầm ra khỏi khu vực nuôi; Đối với trâu, bò, dê, ngựa, chó khi đi ra đường phải có người dắt;
b) Con giống đưa vào nuôi phải khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ ràng. Chuồng nuôi phải sạch sẽ, thoáng mát, đảm bảo vệ sinh; từng loại gia súc, gia cầm phải nuôi nhốt riêng. Chuồng trại và môi trường xung quanh phải được vệ sinh hàng ngày, khử trùng tiêu độc theo định kỳ, trước và sau mỗi đợt nuôi; không để ảnh hưởng đến các hộ xung quanh. Phải có nơi thu gom, xử lý chất thải như: phân, chất độn chuồng, nước thải đảm bảo vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường theo quy định.
c) Dụng cụ dùng trong chăn nuôi trước khi đưa vào sử dụng phải được vệ sinh; thức ăn, nước dùng trong chăn nuôi phải đảm bảo sạch sẽ, không chứa các chất độc hại (các hoá chất, hoóc môn tăng trưởng cấm sử dụng) làm ảnh hưởng đến sức khoẻ vật nuôi và sức khoẻ con người khi sử dụng sản phẩm gia súc, gia cầm.
2. Đối với chủ cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung
a) Địa điểm chăn nuôi phải theo quy hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt, cách xa khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở và những nơi công cộng khác tối thiểu 200m; có tường, hàng rào bao quanh, không để người và gia súc từ ngoài vào khu vực nuôi; phải có nơi khử trùng cho người và phương tiện khi vào, ra ngoài cơ sở; phải có các khu nuôi riêng từng loại gia súc, gia cầm và khu cách ly gia súc, gia cầm trước khi đưa vào nuôi; phải có nơi thu gom và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh thú y trước khi sử dụng hoặc thải ra môi trường;
b) Con giống đưa vào nuôi phải khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, có giấy chứng nhận kiểm dịch do cơ quan thú y cấp (nếu con giống nhập ngoài huyện, tỉnh);
c) Phải khai báo khi nhập đàn mới, xuất bán; báo cáo tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm định kỳ hàng tháng, đột xuất với thú y cơ sở, chính quyền địa phương và Trạm thú y cấp huyện.
3. Đối với chủ cơ sở chăn nuôi thuỷ sản tập trung
a) Địa điểm chăn nuôi phải theo quy hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Phải có đủ các điều kiện vệ sinh thú y quy định tại khoản 4 điều này;
b) Có kho riêng biệt bảo quản thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng sản xuất thức ăn tự chế; dụng cụ chăn nuôi; thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học dùng trong quá trình nuôi;
c) Có khu vệ sinh cá nhân cách biệt với ao, đầm nuôi.
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi thuỷ sản
a) Con giống đưa vào nuôi phải khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ ràng. Ao, hồ nuôi và môi trường xung quanh phải được vệ sinh hàng ngày, khử trùng tiêu độc theo định kỳ, trước và sau mỗi đợt nuôi; không để ảnh hưởng đến các hộ xung quanh.
b) Có hệ thống cấp nước nuôi và thoát nước thải riêng biệt; phải xử lý nước trước khi đưa vào ao, đầm nuôi và phải đảm bảo thời gian để trống sau mỗi đợt nuôi; có nơi thu gom, xử lý chất thải, nước thải đảm bảo vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường theo quy định;
c. Thực hiện nghiêm các quy định tại điểm c khoản 1 điều này.
Điều 4. Trách nhiệm về phòng bệnh.
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản
a) Phải thực hiện tiêm phòng các loại vắc xin phòng bệnh bắt buộc cho gia súc, gia cầm theo quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT; phải chấp hành nghiêm việc tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm theo kế hoạch của tỉnh, huyện, xã;
b) Khi phát hiện gia súc, gia cầm bị bệnh hoặc nghi bị dịch bệnh phải khai báo ngay cho chính quyền địa phương và cán bộ thú y cơ sở hoặc Trạm thú y cấp huyện và có trách nhiệm thực hiện triệt để các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định; nghiêm cấm việc giấu dịch, bán chạy gia súc, gia cầm ốm, chết, nghi mắc bệnh; cấm vứt xác động vật chết ra môi trường, phải tiêu huỷ theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
c) Phải chấp hành và tạo điều kiện cho việc lấy mẫu xét nghiệm, chẩn đoán dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản theo yêu cầu của cơ quan chức năng; thường xuyên vệ sinh chuồng trại, khử trùng tiêu độc toàn bộ khu vực chăn nuôi và môi trường xung quanh theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
2. Đối với chủ cơ sở chăn nuôi gia súc; gia cầm, thuỷ sản tập trung
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định khác của Pháp luật về thú y.
b) Phải có nơi nuôi, nhốt cách ly gia súc, gia cầm ốm, mắc bệnh, nghi mắc bệnh để theo dõi và điều trị, có khu vực riêng để tiêu huỷ gia súc, gia cầm ốm, chết đảm bảo vệ sinh thú y và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm về chống dịch bệnh
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi gia súc gia cầm
1.1 Đối với vùng bị dịch bệnh:
a) Không được giết mổ, lưu thông, mua bán, trao đổi gia súc, gia cầm, sản phẩm của gia súc, gia cầm dễ nhiễm dịch bệnh đã công bố trong vùng dịch;
b) Phải tiêm phòng bắt buộc vắc xin hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho gia súc, gia cầm dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch theo quy định;
c) Phải chấp hành tiêu huỷ gia súc, gia cầm mắc bệnh, chết; thực hiện các biện pháp khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi trong vùng dịch theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
1.2. Đối với vùng ngoài vùng tiếp giáp với vùng bị dịch bệnh:
a) Thực hiện theo quy định tại điểm 1.1 khoản này;
b) Tiêm phòng hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác theo quy định đối với từng bệnh;
c) Tăng cường giám sát dịch bệnh, thường xuyên kiểm tra, nếu phát hiện có gia súc, gia cầm ốm, chết, mắc bệnh, nghi mắc bệnh phải báo cáo ngay với cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương để kịp thời xử lý;
2. Đối với chủ cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung:
a) Thực hiện theo quy định tại khản 1 Điều này và các quy định khác của Pháp luật về thú y;
b) Phải báo cáo hàng ngày tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm của cơ sở với cán bộ thú y xã, chính quyền địa phương và Trạm thú y cấp huyện;
3. Đối với chủ cơ sở chăn nuôi thuỷ sản tập trung:
a) Phải khai báo khi nhập thuỷ sản về nuôi, xuất bán; báo cáo tình hình dịch bệnh thuỷ sản định kỳ hàng tháng, đột xuất với thú y cơ sở, chính quyền địa phương và Trạm thú y cấp huyện;
b) Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này và các quy định khác của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản.
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi thuỷ sản:
a) Khi phát hiện thuỷ sản bị bệnh hoặc nghi bị dịch bệnh phải báo cáo ngay cho chính quyền địa phương và cán bộ thú y cơ sở hoặc Trạm thú y cấp huyện; thực hiện triệt để các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định;
b) Nghiêm cấm việc giấu dịch, bán chạy thuỷ sản chết, nghi mắc bệnh. Cấm vứt xác thuỷ sản chết ra môi trường, phải tiêu huỷ theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn
c) Phải chấp hành và tạo điều kiện cho việc lấy mẫu xét nghiệm, chẩn đoán dịch bệnh thuỷ sản theo yêu cầu của cơ quan chức năng; thường xuyên vệ sinh ao, đầm nuôi, khử trùng tiêu độc toàn bộ khu vực chăn nuôi và môi trường xung quanh theo hướng dẫn của cơ quan thú y;
d) Khi vận chuyển thủy sản giồng, sản phẩm thuỷ sản dùng để chế biến thức ăn chăn nuôi, thức ăn cho thuỷ sản ra khỏi huyện, tỉnh phải khai báo với cơ quan Thú y cấp huyện để kiểm tra và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH CÁC CẤP
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp & PTNT
1. Triển khai toàn diện việc phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp & PTNT, UBND tỉnh; Xây dựng chính sách, kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Lập quy hoạch các khu chăn nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ sản tập trung; kiểm tra việc thực hiện các quy định về chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo thực hiện việc xây dựng các khu chăn nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ sản tập trung theo quy định của UBND tỉnh và triển khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo Chi cục thú y tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản thường xuyên và đột xuất; tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, cung ứng đầy đủ, kịp thời vắcxin, vật tư, hoá chất cho công tác phòng, chống dịch bệnh của tỉnh theo quy định; chỉ đạo Trạm thú y cấp huyện giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh; tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho cán bộ thú y cấp xã; theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện về phòng, chống dịch bệnh.
Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ban ngành liên quan
Các sở Kế hoạch & đầu tư, Tài chinh, Y tế, Tài nguyên & môi trường, Công thương, Thông tin & Truyền thông, Công an tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ có liên quan có trách nhiệm bố trí kinh phí cho phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh; phối hợp với Ngành nông nghiệp & PTNT kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh; xử lý các vi phạm trong lĩnh vực thú y; đảm bảo công tác y tế dự phòng cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh; phối hợp với UBND các huyện, thành , thị chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn trong việc quy hoạch và xây dựng các cơ sở chăn nuôi; nơi tiêu huỷ động vật, sản phẩm động vật; quy trình xử lý chất thải chăn nuôi, nơi tiêu huỷ động vật, sản phẩm động vật đảm bảo vệ sinh môi trường; quy hoạch hệ thống chợ, tụ điểm, khu vực kinh doanh gia súc, gia cầm, thuỷ sản và sản phẩm gia súc, gia cầm, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh; phổ biến, tuyền truyền các quy định của pháp luật về lĩnh vực chăn nuôi, thú y; thông tin kịp thời tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống để người dân biết, chủ động thực hiện.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND của huyện, thành phố, thị xã
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
a) Chỉ đạo toàn diện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản trên địa bàn; xây dựng kế hoạch phòng, chống định kỳ và đột xuất theo kế hoạch của tỉnh và tình hình dịch bệnh cụ thể ở địa phương; tổ chức thông tin tuyên truyền các quy định của pháp luật về lĩnh vực chăn nuôi, thú y và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi theo hướng dẫn của cơ quan thú y; đảm bảo kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thuỷ sản từ Quỹ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh được UBND tỉnh giao; chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thuỷ sản theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan lập quy hoạch và xây dựng các khu chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ, nơi buôn bán gia súc, gia cầm, thuỷ sản và sản phẩm gia súc, gia cầm, thuỷ sản trên địa bàn đảm bảo các điều kiện về vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường;
c) Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của Pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ sản; theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện quy định về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản trên địa bàn theo quy định.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm quyết định tiêu huỷ và chỉ đạo tổ chức tiêu huỷ gia súc, gia cầm, thuỷ sản chết, mắc bệnh, nghi mắc bệnh và các sản phẩm gia súc, gia cầm và thuỷ sản theo quy định phải tiêu hủy bắt buộc trên địa bàn; tiêu hủy gia súc, gia cầm, thuỷ sản và sản phẩm gia súc, gia cầm, thuỷ sản vận chuyển vào địa bàn vi phạm các quy định của Pháp luật về thú y phải tiêu huỷ.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND xó, phường, thị trấn.
Chỉ đạo toàn diện về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn; Quy hoạch các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản (gia trại, trang trại) trình UBND cấp huyện phê duyệt. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, thuỷ sản định kỳ, đột xuất trên địa bàn theo kế hoạch của huyện, thành phố, thị xã và tình hình dịch bệnh ở địa phương; Tổ chức tuyên truyền về chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thuỷ sản đến người dân; Huy động lực lượng trực tiếp tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh tiêm phòng, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy gia súc, gia cầm, thuỷ sản; Hỗ trợ kinh phí từ Quỹ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh của địa phương được UBND cấp huyện giao; Xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản trên địa bàn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước;
2. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của bản Quy định này và các quy định của Pháp luật về thú y trong chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân chăn nuôi có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Sở nông nghiệp & PTNT tống hợp) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Công văn 3377/UBND-KTN năm 2011 về việc thúc đẩy phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy định thực hiện đầu tư, hỗ trợ phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020”, theo Nghị Quyết 88/2013/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 06/2016/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, thủy sản và hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 2739/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
- 5Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 3Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y
- 4Nghị định 119/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y
- 5Công văn 3377/UBND-KTN năm 2011 về việc thúc đẩy phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy định thực hiện đầu tư, hỗ trợ phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020”, theo Nghị Quyết 88/2013/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Quyết định 06/2016/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, thủy sản và hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 2739/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
- 9Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 36/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết