UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 359/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 18 tháng 02 năm 2013 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1816/QĐ-BYT, ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh;
Xét Tờ trình số 154/TTr-SYT, ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Giám đốc Sở Y tế đề nghị phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Cử cán bộ luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ cho các bệnh viện tuyến dưới, nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân tỉnh Vĩnh Long năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
(Đính kèm Kế hoạch thực hiện Đề án số 153/SYT-NVY, ngày 22 tháng 01 năm 2013)
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/SYT-NVY | Vĩnh Long, ngày 22 tháng 01 năm 2013 |
(Từ 01/01/2013 đến 31/12/2013)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 359/QĐ-UBND, ngày 18/02/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
I . CƠ SỞ ĐỂ TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1816 NĂM 2013:
Cơ sở pháp lý:
Căn cứ Thông báo số 611/TB-BYT, ngày 18/7/2011 của Bộ Y tế kết luận của Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc Triệu tại Hội nghị trực tuyến sơ kết thực hiện Đề án 1861 giai đoạn 2008 - 2010.
Căn cứ Công văn số 9011/BYT-TCCB, ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc củng cố y tế cơ sở và tăng cường bác sỹ (BS) làm việc ở trạm y tế xã ”Thời gian cử bác sỹ về làm việc tại các trạm y tế xã định kỳ mỗi tuần từ 02 đến 03 ngày để khám, chữa bệnh cho nhân dân và hỗ trợ chuyên môn cho cán bộ công tác tại trạm y tế xã”.
Căn cứ Nghị quyết của Tỉnh uỷ Vĩnh Long, giao cho ngành y tế, 100% trạm y tế có bác sỹ tham gia khám bệnh, chữa bệnh.
Căn cứ nhu cầu tiếp nhận cán bộ và nhận chuyển giao kỹ thuật của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long với các bệnh viện tuyến trên năm 2013.
Căn cứ nhu cầu tiếp nhận cán bộ và nhận chuyển giao kỹ thuật của Bệnh viện Đa khoa huyện Trà Ôn, Mang Thít, Vũng Liêm và Bình Minh với Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) tỉnh năm 2013.
Căn cứ nhu cầu của 09 trạm y tế cần trung tâm y tế hoặc BVĐK huyện hỗ trợ BS luân phiên tham gia khám chữa bệnh tại trạm y tế xã năm 2013.
II. MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, THỜI GIAN VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1816 NĂM 2013:
1. Mục tiêu chung:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả và duy trì tính bền vững của Đề án Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.
- 100 % trạm y tế có bác sỹ tham gia khám chữa bệnh tại cơ sở.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao nhận thức của các ngành các cấp và cán bộ ngành y tế về việc thực hiện Đề án 1816, tạo sự đồng thuận ủng hộ việc thực hiện Đề án 1816 thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động truyền thông.
- BVĐK tỉnh tiếp nhận các cán bộ y tế của bệnh viện trung ương, hạng 1 và tuyến trên về chuyển giao kỹ thuật chuyên môn hoặc cử cán bộ của BVĐK tỉnh về tuyến trên tập huấn đối với các kỹ thuật chuyên môn khó, phức tạp, đồng thời cử cán bộ luân phiên đảm bảo chỉ tiêu về số lượng cán bộ và chất lượng chuyển giao kỹ thuật chuyên môn phù hợp với năng lực, điều kiện,... cho bệnh viện tuyến huyện có nhu cầu cần hỗ trợ.
- Các bệnh viện đa khoa huyện phải có kế hoạch làm tốt công tác chuẩn bị tiếp nhận BS tuyến tỉnh về hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật; đồng thời phải đảm bảo thực hiện luân phiên bác sỹ từ bệnh viện đa khoa huyện về trạm y tế xã theo chỉ tiêu của Bộ Y tế giao cho các BVĐK tại các trạm y tế còn thiếu bác sỹ, có ít nhất 01 bác sỹ/50 giường bệnh đa khoa, hoặc BS tham gia khám chữa bệnh tại trạm y tế xã.
- Các trung tâm y tế huyện sẵn sàng cử bác sỹ tham gia luân phiên hỗ trợ trạm y tế với thời gian luân phiên ít nhất 03 tháng khi Ban Chỉ đạo Đề án 1816 huyện có yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện luân phiên BS của tuyến huyện về tuyến xã trong năm 2013.
3. Nguyên tắc và thời gian cử cán bộ luân phiên:
- Cử thầy thuốc chuyên môn hoặc kíp cán bộ chuyên môn (gọi tắt là cán bộ đi luân phiên) từ bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến trên có khả năng giải quyết độc lập được các kỹ thuật về luân phiên, hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới có nhu cầu chuyên môn thực tế cần thiết.
- Đơn vị cử cán bộ tuyến trên hỗ trợ tăng cường cho tuyến dưới phải có hợp đồng trách nhiệm giữa 02 đơn vị và thông báo quyết định phân công cán bộ cho tuyến dưới biết để kết hợp hỗ trợ thực hiện.
- Mỗi cán bộ tuyến trên luân phiên về BVĐK tỉnh 03 tháng hoặc theo từng chuyên đề.
- Một bệnh viện tuyến trên có thể cử cán bộ giúp đỡ nhiều bệnh viện tuyến dưới. Ngược lại, một bệnh viện tuyến dưới có thể tiếp nhận cán bộ của nhiều bệnh viện tuyến trên về luân phiên hỗ trợ cho bệnh viện tuyến dưới.
- Thời gian công tác do Ban Lãnh đạo đơn vị có cử cán bộ đi luân phiên quyết định, nhưng tối thiểu phải là 03 tháng đối với 01 lần luân phiên của 01 cán bộ tuyến tỉnh đến huyện/thành phố.
Riêng tuyến huyện/thành phố tăng cường hỗ trợ BS cho trạm y tế chưa có bác sỹ trong thời gian ít nhất 03 tháng hoặc đến khi trạm y tế đó có BS mới học về bổ sung thì Ban Chỉ đạo Đề án 1816 huyện/TP xem xét và luân phiên tiếp cán bộ khác sang các trạm y tế khác chưa có BS.
4. Chế độ chính sách đối với cán bộ đi luân phiên:
- Triển khai và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ xã hội của Bộ Y tế đối với các cán bộ luân phiên thực hiện Đề án 1816.
- Thực hiện nội dung Quyết định số 1065/QĐ-UBND, ngày 27/5/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc điều chỉnh mức chi hỗ trợ của Đề án Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long, năm 2011.
- Cán bộ đi luân phiên được giữ nguyên biên chế và được hưởng các chế độ như đang công tác tại đơn vị cử đi luân phiên.
- Cán bộ đi luân phiên nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tại nơi luân phiên (theo thang điểm của Bộ Y tế, có quyết định khen thưởng của nơi cán bộ đến luân phiên), thì được hưởng đầy đủ các chính sách và chế độ khen thưởng khác do Nhà nước quy định.
- Mỗi cán bộ tuyến trên về BVĐK tỉnh luân phiên 3 tháng hoặc theo từng chuyên đề. Cán bộ luân phiên của tuyến trên (TW, bệnh viện hạng I) được hỗ trợ tiền ăn (từ nguồn ngân sách cấp cho Đề án 1816) và chỗ lưu trú tại phòng khách Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long, được hưởng chế độ và khen thưởng theo đúng quy định của ngành y tế.
- Cán bộ tăng cường xuống huyện, thành phố và các xã/phường được thanh toán tiền tàu xe một tháng 01 lần. Trừ trường hợp đột xuất, cơ quan có cán bộ tăng cường có giấy mời cán bộ tăng cường về làm việc thì cũng được được đơn vị tiếp nhận cán bộ tăng cường thanh toán tiền tàu xe.
III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1816 NĂM 2013:
1. Tổ chức Hội nghị tổng kết và triển khai:
Ngay sau khi được phê duyệt Kế hoạch Đề án 1816 năm 2013, ngành y tế sẽ tổ chức tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm hoạt động Đề án 1816 năm 2012, đồng thời triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án 1816 năm 2013 cho các đơn vị trong ngành y tế quán triệt thực hiện.
2. Công tác giáo dục tuyên truyền:
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, phổ biến quán triệt Đề án 1816 đến các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các cán bộ ngành y tế và đông đảo nhân dân, nhằm tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện đề án.
- Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ đưa hoạt động 1816 vào bản tin sức khoẻ.
- Thường xuyên đưa tin/bài/phóng sự về hoạt động Đề án 1816 trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
3. Kế hoạch tổ chức, tiếp nhận cán bộ và chuyển giao kỹ thuật của bệnh viện tuyến trên về Bệnh viện Đa khoa tỉnh:
- Mỗi cán bộ luân phiên 3 tháng hoặc theo từng chuyên đề.
- Cán bộ luân phiên được hỗ trợ tiền ăn (từ nguồn ngân sách cấp cho Đề án 1816) và chỗ lưu trú tại phòng khách Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long, được hưởng chế độ và khen thưởng theo đúng quy định của ngành y tế.
- Dự kiến năm 2013, sẽ có 79 cán bộ y tế (CBYT) tham gia thực hiện Đề án 1816 tại tỉnh Vĩnh Long. Trong đó tuyến TW: 19 CBYT; BVĐK tỉnh 48 CBYT (cử tập huấn lên bệnh viện tuyến trên nhận chuyển giao kỹ thuật chuyên môn sâu 38 CBYT, luân phiên hỗ trợ BVĐK huyện 10 CBYT), tuyến huyện hỗ trợ 08 BS đến trạm y tế xã. Cụ thể:
BVĐK tỉnh cần 19 cán bộ y tế tuyến trên về “cầm tay chỉ việc” chuyên môn kỹ thuật. Trong đó gồm 01 TS.BS, 08 BS, 02 kỹ thuật viên, 06 điều dưỡng, 02 dược sỹ) về chuyển giao và hỗ trợ nâng cao 10 kỹ thuật chuyên môn cao.
STT | CHUYÊN KHOA | KỸ THUẬT CHUYỂN GIAO | Số lượng CB luân phiên | Thời gian dự kiến |
BV Nhi Đồng 1 TP.HCM | ||||
1 | Nhi | - Sàng lọc, quản lý, theo dõi, điều trị tim bẩm sinh. | 01 TS.BS | 3 tuần/lần/1 năm |
2 | KSNK | - Hỗ trợ về kiểm soát nhiễm khuẩn | 02 BS, 01 ĐD | 1 đợt/tháng 6 tháng |
BV Chợ Rẫy TP.Hồ Chí Minh | ||||
1 | HSTC và CĐ | - Lọc máu liên tục - Đặt máy tạo nhịp - Lọc máu định kỳ | 01 BS, 01 ĐD 01 BS, 01 ĐD 01 BS, 01 ĐD | 3 đợt 3 đợt 1 tháng |
2 | GPBL | - Hoá mô miễn dịch tối thiểu từ 5 dấu ấn trở lên - Cell Block chẩn đoán tế bào dịch cơ thể | 01 BS, 01 ĐD 01 BS, 01ĐD | 1 tháng 1 tháng |
3 | Ngoại | - Hỗ trợ ERCP | 01 BS, 02 KTV | 2 đợt |
4 | Dược | - Dược lâm sàng (bình bệnh án, giám sát sử dụng thuốc nội trú và ngoại trú) - Quản lý dược (các hoạt động của khoa dược) | 01 DS
| 3 đợt /năm (2 tuần/đợt) 3 đợt /năm (2 tuần/đợt) |
b) Bệnh viện Đa khoa tỉnh cử cán bộ lên tuyến trên tập huấn 01 số kỹ thuật chuyên môn sâu:
BVĐK tỉnh cử 38 cán bộ y tế, trong đó có 18 bác sỹ, 18 điều dưỡng và 02 kỹ thuật viên về tuyến trên học 17 kỹ thuật chuyên môn đặc biệt từ 01 tuần đến 03 tháng.
STT | CHUYÊN KHOA | KỸ THUẬT CHUYỂN GIAO | Số lượng CB luân phiên | Thời gian dự kiến |
BV Nhi Đồng 1 TP.HCM | ||||
1 | Nhi | - Đi học siêu âm tim - Lọc máu liên tục trẻ em - Thực hiện lọc máu liên tục trẻ em. | 01 BS 01 BS 02 ĐD | 3 tháng 1 tháng 1 tháng |
2 | CNK | - Đi học tổ chức, giám sát hệ thống tiệt khuẩn xử lý dụng cụ. | 2ĐD | 2 tuần |
BV Chợ Rẫy TP.HCM | ||||
1 | HSTC và CĐ | - Đi học: + Lọc máu liên tục, định kỳ + Đặt máy tạo nhịp + Tập huấn ngắn hạn về CCHSTC |
02 BS, 02 ĐD 01 BS, 01 ĐD 01 BS, 02 ĐD |
2 tháng 2 tháng 2 tháng |
2 | NỘI TM | - Đi học đặt máy tạo nhịp tạm thời | 01 BS, 01 ĐD | 2tháng |
3 | Ngoại | - Đi học: + Phẫu thuật cấp cứu CTSN + ERCP + Phẫu thuật nội soi khớp gối + Phẫu thuật nội soi tuyến giáp |
02 BS, 02 ĐD 01 BS, 01 ĐD 01 BS, 01 ĐD 01 BS, 01 ĐD |
2 tháng 3 tháng 3 tháng 1 tuần |
4 | CĐHA | - Siêu âm tim và mạch máu | 01 BS | 3 tháng |
Trường Đại học Y Dược TP.HCM hoặc BV Phạm Ngọc Thạch TP.HCM | ||||
| Lao | - Đi học lớp quản lý hen | 02 ĐD | 2 tuần |
BV Từ Dũ TP.Hồ Chí Minh | ||||
| Sản | Đi học : + Đẻ không đau + Cắt tử cung nội soi cơ bản |
01 BS, 01 ĐD 01 BS |
1 tuần 3 tháng |
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TP.HCM | ||||
| GPBL | Đi học chẩn đoán tế bào và mô bệnh học về phổi + màng phổi | 01 BS | 2 tháng |
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương TP.HCM | ||||
| Xét nghiệm | Nuôi cấy vi sinh | 02 KTV | 2 tuần |
c) Kế hoạch tổ chức, luân chuyển cán bộ và chuyển giao kỹ thuật chuyên môn của Bệnh viện Đa khoa tỉnh về Bệnh viện Đa khoa huyện:
Dự kiến BVĐK tỉnh cử 10 cán bộ y tế. Trong đó: 08 BS, 01 điều dưỡng hỗ trợ các chuyên khoa ngoại tổng quát, ngoại sản, gây mê hồi sức, phẫu thuật, nội tổng quát, nội tiêu hoá, nội tiết, cho các BVĐK huyện có nhu cầu cần chuyển giao kỹ thuật năm 2013.
BVĐK huyện cử 03 YS và 01 BS tập huấn 01 số chuyên khoa lẻ như mắt, tai mũi họng, da liễu và chẩn đoán, điều trị bệnh lý nhi sơ sinh.
Trường hợp tại BVĐK huyện nếu thiếu bệnh nhân để chuyển giao kỹ thuật thì BVĐK huyện sẽ cử cán bộ chuyên môn lên BVĐK tỉnh để được “cầm tay chỉ việc”, sau đó cán bộ được tập huấn trở về đơn vị cũ sắp xếp, bố trí bệnh nhân để BVĐK tỉnh tiếp tục hướng dẫn thành thạo kỹ thuật chuyên môn bàn giao.
STT | KHOA CỬ CB HỖ TRỢ | KỸ THUẬT CHUYỂN GIAO | Thời gian hỗ trợ | Số lượng CB hỗ trợ | BV huyện tiếp nhận chuyển giao |
1 | Khoa mắt, TMH, da liễu | Đến BVĐK VL tập huấn về mắt, TMH, da liễu | 3 tháng | 03 YS | Trà Ôn |
2 | Khoa nhi | Đến BVĐK VL tập huấn về khám và điều trị sơ sinh | 01 tháng | 01 BS | |
3 | Khoa HSTC và CĐ | Công tác cấp cứu và hồi sức cấp cứu. | 3 tháng | 01 BS 01 ĐD | Mang Thít |
4 | Khoa sản | Phẫu thuật sản khoa: cắt tử cung bán phần, toàn phần cấp cứu. | Theo cas bệnh | 01 BS 01 BS gây mê | |
5 | Khoa CĐHA | Kỹ thuật đọc phim X-quang (tim phổi, bụng không sửa soạn, cột sống, sọ não, xoang...) | 01 ngày/tuần (01/3/2013-31/5/2013) | 01 BS | |
6 | Khoa ngoại | Cắt trĩ theo phương pháp Longo | Theo cas bệnh | 01 BS | |
7 | Khoa ngoại và GMHS | - Ngoại tổng quát - GMHS | Theo cas bệnh | 02 BS | Vũng Liêm |
8 | Khoa nội TH | Chẩn đoán và điều trị viêm gan siêu vi B, bệnh lý tuyến giáp, suy thận mạn, bệnh lý đại tràng | 03 tháng | 01 BS | Bình Minh |
9 | Khoa CĐHA | Nội soi đại tràng | 03 tháng | 01 BS |
- Phẫu thuật sản khoa: Cắt tử cung bán phần, toàn phần cấp cứu; cắt trĩ theo phương pháp Longo; nội soi đại tràng: Các bệnh viện tuyến huyện nên cử cán bộ lên BVĐK Vĩnh Long học sau đó BVĐK Vĩnh Long sẽ cử cán bộ về hỗ trợ khi có cas bệnh.
- Các kỹ thuật còn lại bệnh viện huyện cử cán bộ đến BVĐK Vĩnh Long tập huấn.
d) Kinh phí thực hiện Đề án 1816 tại BVĐK tỉnh năm 2013:
- Bệnh viện Đa Khoa Vĩnh Long đi học để chuẩn bị tiếp nhận ở tuyến trung ương tiền ăn 100.000 đ/người/ngày, tiền nhà trọ 800.000đ/tháng, tiền xe (mỗi tháng 1 lần đi và về) 200.000 đ/tháng.
- Dự kiến tiền học phí cho mỗi kỹ thuật:
+ Siêu âm tim: 6.000.000đ/người/1khoá học.
+ Siêu âm tim và mạch máu: 2.000.000đ/người/tháng (3tháng) = 6.000.000đ.
+ Phẫu thuật nội soi khớp gối: 2.000.000đ/người/tháng x 2 người x 3 tháng =12.000.000đ
+ Quản lý hen: 2.000.000đ/người/2tuần x 2người = 4.000.000đ
- Tuyến trên về hỗ trợ tiền ăn 100.000đ/người/ngày.
- TS.BS.Vũ Minh Phúc, chủ nhiệm bộ môn nhi, trưởng khoa tim mạch Bệnh viện Nhi Đồng 1 về hỗ trợ sàng lọc, quản lý, theo dõi, điều trị tim bẩm sinh, mỗi 3 tuần xe đưa rước 1 lần 1.442.000đ, tiền ăn: 300.000 đ/ngày. Mỗi đợt dạy 2 giờ lý thuyết: 200.000đ dự kiến về 10 lần/năm = 2.000.000đ.
- Đối với kỹ thuật lọc máu liên tục và đặt máy tạo nhịp, ERCP tuyến trên về hỗ trợ khi có cas bệnh (Bệnh viện Vĩnh Long hỗ trợ xe đưa rước). Trong năm dự kiến về 03 đợt đối với lọc máu liên tục 03 đợt đặt máy tạo nhịp, 02 đợt đối với kỹ thuật ERCP.
* Dự kiến mỗi đợt về:
+ Tiền xăng xe: 70 lít (mỗi chuyến đi và về) x 20.600 = 1.442.000đ x2 =2.884.000đ.
+ Tiền ăn: Mời ăn sáng: 50.000đ/người x 3 người = 150.000đ.
Mời ăn trưa: 150.000đ/người x 5 người = 750.000đ
Tổng cộng: 3.784.000đ
- Hỗ trợ về kiểm soát nhiễm khuẩn: Dự kiến về 01 đợt/01 tháng trong 6 tháng.
* Dự kiến mỗi đợt về:
+ Tiền xăng xe: 70 lít (mỗi chuyến đi và về) x 20.600 = 1.442.000đ x 2 = 2.884.000đ.
+ Tiền ăn: Mời ăn sáng: 50.000đ/người x 4 người = 200.000 đ.
Mời ăn trưa: 150.000đ/người x 4 người = 600.000 đ
Tổng cộng: 3.684.000đ
- Kinh phí đãi ăn trưa đối với bệnh viện tuyến trên có ban lãnh đạo về dự trung bình 1 quý đãi 2 lần (lần đầu về khảo sát nhu cầu Bệnh viện Vĩnh Long và lần tổng kết): 2 lần x 100.000 đ/người x 6 người = 1.200.000 đồng.
- Bệnh viện Vĩnh Long về tuyến huyện xã hỗ trợ kinh phí tiền xăng: 100 km/2,5 lít xăng/tuần x 20.600 đồng = 51.500 đ (tính trung bình khoảng cách từ Vĩnh Long về huyện xa nhất (Trà Ôn): Đi và về: Làm tròn 100 km).
e) Dự trù kinh phí khen thưởng tại tuyến tỉnh:
- Dự tính sẽ có 67 cán bộ y tế tham gia Đề án 1816 tại BVĐK tỉnh (trong đó cán bộ y tế của bệnh viện tuyến trên: 19 cán bộ; BVĐK tỉnh cử 38 cán bộ đi tập huấn ngắn hạn từ 1 tuần đến 03 tháng tại tuyến trên và BVĐK tỉnh cử 10 cán bộ xuống “cầm tay chỉ việc” tại các BVĐK huyện.
- BVĐK huyện cử 04 cán bộ lên tuyến tỉnh tham gia nhận chuyển giao 01 số kỹ thuật chuyên khoa lẻ: Mắt, răng hàm mặt, tai mũi họng và nhi sơ sinh.
- Cuối năm 2013, dự kiến đề nghị UBND tỉnh và Sở Y tế có khen thưởng cho các BS tuyến trên và Ban Chỉ đạo Đề án 1816 có thành tích tốt trong việc thực hiện Đề án 1816:
+ UBND tỉnh: 20 người x 630.000đ = 12.600.000 đ.
+ Sở Y tế: 25 người x 315.000đ = 7.875.000 đ.
-----------------------
Tổng cộng: = 20.475.000 đ.
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1816 TẠI BVĐK TỈNH
* Bv tuyến trấn xuống hỗ trợ:
Số lượng CB luân phiên | Tiền ăn 1 ngày | Thời gian | Thành tiền |
BV Nhi Đồng 1 TP.HCM | |||
TS.BS Phúc về dạy lý thuyết mỗi đợt 2giờ: 200.000đ | 10 lần/năm | 2.000.000đ | |
TS.BS.Vũ Minh Phúc Tiền xăng xe mỗi lượt đi và về: 1.442.000đ (01 lần/3tuần). Tiền ăn: 300.000 đ/ngày |
15 lần/1năm |
26.130.000đ | |
Hỗ trợ kiểm soát nhiễm khuẩn (02BS+01ĐD) Tiền xăng xe mỗi lượt đi và về (đưa rước): 2.884.000 đ (01 lần/1 tháng) Tiền ăn: 800.000 đ/đợt | 6 tháng | 22.104.000đ | |
BV Chợ Rẫy TP.HCM | |||
02 | 100.000đ | 3tháng | 18.000.000đ |
BS và DĐ về hướng dẫn lọc máu liên tục và đặt máy tạo nhịp, ERCP: | 8 đợt/năm | 30.272.000đ | |
06 | 100.000đ | 1 tháng | 18.000.000đ |
02 | 100.000 đ | 6 tuần | 8.400.000 đ |
Tiền xăng xe 2 lượt đi và về:2.884.000 đ x 4 lần Tiền ăn trưa 2 lần: 1.200.000đ x 4 lần | 4 lần (tiền trạm và tổng kết cho hai chuyên khoa) | 16.336.000đ | |
Tổng cộng: | 141.242.000đ |
* BVĐK tỉnh cử người lên tuyến trên tập huấn ngắn hạn:
Số lượng CB đi học | Tiền ăn 1 ngày | Tiền nhà trọ 1 tháng | Tiền xe mỗi tháng | Thời gian | Thành tiền | |||||
BV Nhi Đồng 1 TP.HCM | ||||||||||
01 | 100.000đ | 800.000đ | 200.000đ | 3 tháng | 12.000.000đ | |||||
Học phí siêu âm tim: 6.000.000đ/người | 6.000.000đ | |||||||||
03 | 100.000đ | 800.000đ | 200.000đ | 1 tháng | 12.000.000đ | |||||
02 | 100.000đ | 800.000đ | 200.000đ | 2 tuần | 4.000.000đ | |||||
BV Chợ Rẫy TP.HCM | ||||||||||
05 | 100.000đ | 800.000đ | 200.000đ | 3 tháng | 60.000.000đ | |||||
Học phí siêu âm tim và mạch máu: 2.000.000đ/người/tháng x 3 tháng | 6.000.000đ | |||||||||
15 | 100.000đ | 800.000đ | 200.000đ | 2 tháng | 120.000.000đ | |||||
Học phí phẫu thuật nội soi khớp gối:2.000.000đ/người/tháng x 2 người x 3 tháng | 12.000.000đ | |||||||||
02 | 100.000đ | 200.000đ | 200.000 đ | 1 tuần | 2.200.000đ | |||||
Học phí phẫu thuật nội soi tuyến giáp:1.500.000đ/người x 2người | 3.000.000 đ | |||||||||
BV Từ Dũ TP.HCM | ||||||||||
02 | 100.000đ | 800.000đ | 200.000đ | 1 tuần | 2.200.000đ | |||||
01 | 100.000đ | 800.000đ | 200.000đ | 3 tháng | 12.000.000đ | |||||
Trường Đại học Y dược TP.HCM hoặc BV Phạm Ngọc Thạch TP.HCM | ||||||||||
02 | 100.000đ | 800.000đ | 200.000đ | 14 ngày | 4.000.000đ | |||||
Học phí lớp quản lý hen : 2.000.000/người/2tuần x 2 | 4.000.000đ | |||||||||
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TP.Hồ Chí Minh | ||||||||||
01 | 100.000đ | 800.000đ | 200.000đ | 2 tháng | 8.000.000đ | |||||
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương TP.HCM | ||||||||||
02 | 100.000đ | 800.000đ | 200.000đ | 14 ngày | 4.000.000đ | |||||
Tổng cộng: |
|
|
|
| 271.400.000đ | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BVĐK tỉnh cử cán bộ xuống hỗ trợ chuyên môn cho BVĐK huyện tuyến dưới:
Số lượng CB luân phiên | Tiền ăn 1 ngày | Thời gian | Thành tiền |
07 người | 70.000đ | 3 tháng | 50.400.000đ |
01 người | 70.000đ | 1 tháng | 2.100.000đ |
01 người | Tiền ăn: 70.000đ/ngày Tiền xăng xe: 50.000đ/tuần | 1 ngày/tuần (13 tuần) | 1.560.000đ |
Phẫu thuật ngoại TQ 02 người | Tiền ăn: 70.000đ/ngày Tiền xăng xe: 50.000đ/lần | 15 lần | 3.600.000đ |
Phẫu thuật cắt trĩ theo phương pháp Longo 01 người | Tiền ăn: 70.000đ/ngày Tiền xăng xe: 50.000đ/lần | 5 lần | 600.000đ |
Phẫu thuật sản khoa 02 người | Tiền ăn: 70.000đ/ngày Tiền xăng xe: 50.000đ/lần | 5 cas | 1.200.000đ |
Tiền xăng xe 50.000đ/tuần x 7 người | 3 tháng | 4.200.000đ | |
Tiền xăng xe 50.000đ/tuần x 1 người | 1 tháng | 200.000đ | |
Tổng cộng: | 63.860.000đ |
Tổng kinh phí cho BVĐK tỉnh thực hiện Đề án 1816:
- Bệnh viện tuyến trên luân phiên hỗ trợ cho BVĐK tỉnh: 141.242.000đ.
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh cử người tập huấn 1 tuần - 3 tháng: 271.400.000đ.
- BVĐK tỉnh hỗ trợ chuyên môn cho BVĐK huyện tuyến dưới: 63.860.000đ.
- Khen thưởng: 20.475.000đ.
------------------------
496.977.000đ.
(Bốn trăm chín mươi sáu triệu chín trăm bảy mươi bảy ngàn đồng chẵn).
4. Kế hoạch tổ chức, luân chuyển BS từ tuyến huyện/thành phố về trạm y tế xã năm 2013:
a) Công tác tổ chức luân phiên:
Dự kiến năm 2013, tỉnh còn 09 trạm y tế còn thiếu BS tham gia khám bệnh chữa bệnh. Trong đó,
+ Huyện Tam Bình có 05 trạm y tế: Thị trấn Tam Bình, xã Song Phú, xã Hậu Lộc, xã Mỹ Thạnh Trung, xã Phú Lộc.
+ Thành phố Vĩnh Long 03 trạm y tế: Phường 8, phường 5 và phường 3 (do BS tại trạm y tế phường 8, phường 5 đi học 02 năm chuyên khoa 1; BS trạm y tế phường 3 nghỉ hộ sản).
+ Huyện Long Hồ có 01 trạm y tế: Xã Phước Hậu (do cuối năm 2012 điều động BS Trưởng trạm Lộc Hoà về nhận nhiệm vụ mới tại UBND huyện Long Hồ: Trưởng phòng Y tế huyện; BS Phó trưởng trạm xã Phước Hậu về nhận nhiệm vụ Trưởng trạm Y tế xã Tân Hạnh).
+ Lịch năm 2013 của các BS tuyến huyện thực hiện Đề án 1816 về 09 trạm y tế xã cần hỗ trợ BS tham gia khám chữa bệnh tại địa phương như sau:
STT | Đơn vị thực hiện Đề án 1816 | Trạm y tế/huyện tiếp nhận BS | Thời gian tối thiểu cử BS hỗ trợ trạm y tế trong tuần |
1 | TTYT TPVL | P 8 TPVL | 03 ngày (thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm) |
2 | TTYT TPVL | P 5 - TPVL | 03 ngày (thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm) |
3 | TTYT TPVL | P 3 - TPVL | 03 ngày (thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm) |
4 | TTYT H. Tam Bình | TT Tam Bình H. Tam Bình | 03 ngày (thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm) |
5 | TTYT H. Tam Bình | Phú Lộc H. Tam Bình | 03 ngày (thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm) |
6 | BVĐK H. Tam Bình | Hậu Lộc - H. Tam Bình | 03 ngày (thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm) |
7 | TTYT H. Tam Bình | Mỹ Thạnh Trung - H. Tam Bình | 03 ngày (thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm) |
8 | TTYT H. Tam Bình | Song Phú - H.Tam Bình | 03 ngày (thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm) |
9 | TTYT huyện Long Hồ. | Phước Hậu - H. Long Hồ | 03 ngày (thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm) |
b) Dự trù kinh phí của tuyến huyện 09 BS luân phiên đi xã:
09 người x 70.000 đồng/ngày x 12 ngày/tháng x 12 tháng = 90.720.000 đồng.
c) Dự trù kinh phí Sở Y tế khen thưởng BS từ tuyến huyện về tuyến xã:
Sở Y tế khen: 09 người x 315.000 đồng/người= 2.835.000 đồng.
d) Tổng kinh phí thực hiện cử BS từ huyện, thành phố về xã:
+ Tuyến huyện/TP BS luân phiên đi xã: 90.720.000 đồng
+ Khen thưởng BS luân phiên đi xã: 2.835.000 đồng
---------------------------
93.555.000 đồng
(Chín mươi ba triệu năm trăm năm mươi làm ngàn đồng chẵn).
e) Kinh phí dự trù khen thưởng bổ sung Đề án 1816 năm 2011 - 2012 của 41 người (gồm 25 Giấy khen cá nhân và 16 Bằng khen cá nhân) chuyển sang sử dụng kinh phí khen thưởng của Đề án 1816 năm 2013: 17.955.000 đồng (đã làm tờ trình riêng với UBND tỉnh).
Tổng kinh phí khen thưởng Đề án 1816 năm 2012 và năm 2013:
17.955.000 đồng (khen thưởng năm 2012) + 2.835.000 đồng (khen thưởng 09 BS luân phiên đi xã năm 2013) + 20.475.000 đồng (dự kiến khen thưởng tuyến TW, tuyến tỉnh năm 2013) = 41.265.000 đồng. (Bốn mươi mốt triệu hai trăm sáu mươi lăm ngàn đồng chẵn).
5. Tóm tắt dự kiến kinh phí thực hiện Đề án 1816 năm 2013 của tỉnh:
STT | Nội dung tóm tắt thực hiện Đề án 1816 | Dự toán kinh phí thực hiện |
1 | Bệnh viện tuyến trên cử cán bộ luân phiên hỗ trợ cho BVĐK tỉnh | 141.242.000 đ |
2 | Bệnh viện Đa khoa tỉnh cử người lên bệnh viện tuyến trên tập huấn 1 tuần - 3 tháng | 271.400.000 đ |
3 | BVĐK tỉnh hỗ trợ chuyên môn cho BVĐK huyện tuyến dưới | 63.860.000 đ |
4 | Khen thưởng cán bộ y tế tuyến Bệnh viện TW, Ban Chỉ đạo Đề án 1816 và CBYT BVĐK tỉnh năm 2013 | 20.475.000 đ. |
5 | Trung tâm Y tế huyện/thành phố và BVĐK huyện cử BS tăng cường cho 09 trạm y tế xã | 90.720.000 đ |
6 | Khen thưởng cán bộ tham gia Đề án 1816 tuyến trên, Ban Chỉ đạo và cán bộ y tế của tuyến huyện, tuyến xã năm 2013 | 2.835.000 đ |
7 | Khen thưởng bổ sung cán bộ tham gia Đề án 1816 tuyến trên, Ban Chỉ đạo và cán bộ y tế của BVĐK tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã năm 2011 - 2012 chuyển sang sử dụng kinh phí năm 2013 (đã làm tờ trình riêng). | 17.955.000 đ. |
8 | Tổng cộng: | 608.487.000 đ |
Dự toán tổng kinh phí thực hiện Đề án 1816 năm 2013 của tỉnh: 608.487.000 đ
(Sáu trăm lẻ tám triệu bốn trăm tám mươi bảy ngàn đồng chẵn).
Riêng đơn giá xăng sẽ tính theo từng thời điểm thực tế.
Các thủ tục thanh chi, quyết toán sẽ do các bệnh viện, đơn vị được tiếp nhận cán bộ tăng cường của tuyến trên xuống tuyến dưới, thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước về công tác tài chính hiện hành.
1. Sở Y tế:
Làm đầu mối, chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động, xây dựng kế hoạch kinh phí chi tiết, điều phối các hoạt động của cán bộ đi luân phiên. Trong đó:
Phòng Nghiệp vụ y: Làm đầu mối, tổng hợp các báo cáo và kế hoạch thực hiện của các bệnh viện, xây dựng kế hoạch Đề án 1816 của ngành, trình Ban Chỉ đạo đề án 1816 của ngành. Sau đó, Ban Chỉ đạo Đề án 1816 của ngành sẽ tham mưu trình Ban Chỉ đạo Đề án 1816 tỉnh và các ban ngành có liên quan xem xét, quyết định để trình UBND tỉnh phê duyệt tổ chức thực hiện.
Phòng Tổ chức cán bộ: Tham mưu với lãnh đạo Sở và Ban Chỉ đạo Đề án 1816 ngành tổ chức rà soát kiện toàn Ban Chỉ đạo Đề án 1816 của ngành. Phối hợp với các phòng ban và đơn vị có liên quan triển khai các chính sách, quy định liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm cán bộ y tế đi luân phiên tuyến dưới.
Phòng Kế hoạch Tài chính: Tạo nguồn kinh phí thực hiện đề án, hướng dẫn thanh quyết toán, đôn đốc, giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch kinh phí Đề án 1816 của các đơn vị.
Công đoàn ngành và tổ chức công đoàn các bệnh viện, đơn vị: Tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn tham gia thực hiện Đề án 1816. Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tích cực tham gia thực hiện Đề án 1816. Giám sát thực hiện các chính sách liên quan đến quyền lợi đoàn viên công đoàn y tế tham gia thực hiện Đề án 1816. Tiến hành các thủ tục khen thưởng, đề nghị khen thưởng các cán bộ y tế và đơn vị làm tốt Đề án 1816.
Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ: Xây dựng, kế hoạch truyền thông về Đề án 1816, phối hợp với các cơ quan truyền thông tổ chức thực hiện.
2. Các bệnh viện, đơn vị trực thuộc Sở và cán bộ tham gia Đề án 1816: Có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch của đơn vị.
3. BVĐK các huyện/thành phố kết hợp với TTYT huyện/thành phố và Phòng Y tế:
Tham mưu UBND huyện/thành phố kiện toàn/thành lập Ban Chỉ đạo Đề án 1816 địa phương, Ban Chỉ đạo Đề án 1816 bệnh viện; xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch luân phiên nội bộ trong huyện, điều phối việc nhận cán bộ từ tuyến tỉnh về luân phiên tại huyện. Cán bộ y tế từ huyện luân phiên về trạm y tế xã còn thiếu BS theo lịch 03 ngày/tuần.
V. CÔNG TÁC BÁO CÁO, SƠ TỔNG KẾT, RÚT KINH NGHIỆM:
Ban Chỉ đạo Đề án 1816 cấp ngành và cấp huyện/thành phố có nhiệm vụ chỉ đạo, quán triệt, tổ chức thực hiện kế hoạch Đề án 1816 của tỉnh được UBND tỉnh phê duyệt, thực hiện đúng các quy định về chế độ báo cáo sơ tổng kết, rút kinh nghiệm 06 tháng/lần.
Ban Chỉ đạo Đề án 1816 tỉnh tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện Đề án 1816 với Bộ Y tế và UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Ban Đề án 1816 ngành y tế tổng hợp, báo cáo kịp thời với Ban Chỉ đạo Đề án 1816 cấp tỉnh và Bộ Y tế để được chỉ đạo, hỗ trợ giải quyết./.
| TM. BAN CHỈ ĐẠO ĐỀ ÁN 1816 TỈNH TRƯỞNG BAN |
- 1Quyết định 2260/QĐ-BYT thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 682/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 3Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới và thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới; thay thế và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 969/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 374/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long, năm 2016
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2260/QĐ-BYT thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 1816/QĐ-BYT năm 2008 về việc phê duyệt Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 682/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 5Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới và thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới; thay thế và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 969/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 374/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long, năm 2016
Quyết định 359/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long năm 2013
- Số hiệu: 359/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/02/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định