Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3535/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 28 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA BAN DÂN TỘC TỈNH NINH THUẬN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 10/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra công tác dân tộc;

Căn cứ Thông báo số 278-TB/TU ngày 10 tháng 8 năm 2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thành lập tổ chức bộ máy các đơn vị thuộc Sở;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh Ninh Thuận tại Tờ trình số 18/TTr-BDT ngày 02 tháng 4 năm 2007 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 309/TTr-SNV ngày 24 tháng 8 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập và quy định chức năng của Thanh tra Ban Dân tộc tỉnh Ninh Thuận.

1. Thành lập Thanh tra Ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Thanh tra Ban) trực thuộc Ban Dân tộc tỉnh Ninh Thuận.

2. Thanh tra Ban có chức năng giúp Trưởng ban Ban Dân tộc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc.

Thanh tra Ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ban Ban Dân tộc; đồng thời chịu sự hướng dẫn về công tác nghiệp vụ thanh tra hành chính của Chánh Thanh tra tỉnh Ninh Thuận, về công tác và nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Ủy ban Dân tộc.

3. Thanh tra Ban có trụ sở làm việc trong khuôn viên cơ quan Ban Dân tộc, có con dấu riêng, có biên chế và kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của Ban Dân tộc.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Ban.

1. Thanh tra hành chính đối với tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Trưởng ban Ban Dân tộc trong việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao.

2. Thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc tỉnh, trong việc thực hiện các quy định về chính sách dân tộc của Nhà nước đối với đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội, văn hoá, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ.

3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Giúp Trưởng ban Ban Dân tộc tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

6. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Ban thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về Thanh tra của Ban Dân tộc.

7. Tổng hợp, báo cáo Trưởng ban Ban Dân tộc và Thanh tra tỉnh về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ban Dân tộc.

8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc của Trưởng ban Ban Dân tộc giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Thanh tra Ban.

1. Thanh tra Ban có Chánh Thanh tra, 1 Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.

a) Chánh Thanh tra Ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 10/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng ban Ban Dân tộc về toàn bộ hoạt động của đơn vị.

Chánh Thanh tra Ban do Trưởng ban Ban Dân tộc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có sự thống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh Ninh Thuận và của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ của tỉnh (theo phân cấp quản lý);

b) Phó Chánh Thanh tra Ban phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh Thanh tra Ban về nhiệm vụ được phân công;

Phó Chánh Thanh tra Ban do Trưởng ban Ban Dân tộc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra Ban;

c) Các Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4, Điều 13 Nghị định số 10/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các Thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Biên chế: biên chế của Thanh tra Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm trong tổng số biên chế của Ban Dân tộc.

Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành.

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Dân tộc, Chánh Thanh tra tỉnh, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chánh Thanh tra Ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Út Lan