ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3528/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 04 tháng 11 năm 2008. |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NINH TRÊN INTERNET
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2606/QĐ-UBND ngày 19/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử (Portal) tỉnh Quảng Ninh trên Internet;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Văn bản số 471/TTr-STTTT ngày 24/10/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh trên Internet”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Các Ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các thành viên Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Tổ chuyên viên giúp việc Ban Biên tập và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NINH TRÊN INTERNET
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3528/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh, các Website liên kết với Cổng thông tin điện tử tỉnh; các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng, khai thác Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh trên Internet (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin tỉnh) do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh là cơ quan chủ quản, gồm:
1. Cổng thông tin tổng hợp của tỉnh có địa chỉ www.quangninh.gov.vn và www.halong.gov.vn được thể hiện bằng 02 ngôn ngữ: Tiếng Việt và tiếng Anh. Nội dung của Cổng thông tin tổng hợp của tỉnh phản ánh các thông tin tổng hợp về về mọi mặt chính trị - kinh tế - văn hóa xã hội của tỉnh Quảng Ninh; về hoạt động chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh được xây dựng một kênh thông tin riêng - gọi là Cổng thông tin thành phần.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN TỈNH
Điều 3. Tổ chức Cổng thông tin tỉnh gồm:
1. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh trên Internet (gọi tắt là Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, gồm có Trưởng ban, Phó ban, các ủy viên và Tổ chuyên viên giúp việc.
2. Ban Biên tập Cổng thông tin thành phần do Thủ trưởng các đơn vị được xây dựng cổng thông tin thành phần quyết định thành lập. Ban Biên tập Cổng thông tin thành phần có nhiệm vụ tổ chức biên tập, quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trên Cổng thông tin điện tử thành phần của đơn vị.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ tổ chức biên tập, quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trên Cổng thông tin tổng hợp của tỉnh.
4. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ninh trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ninh là đơn vị chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, và đảm bảo các điều kiện cần thiết để Cổng thông tin tỉnh hoạt động thông suốt, an toàn.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh
1. Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh có nhiệm vụ:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh định hướng, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Cổng thông tin tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp dữ liệu cho Cổng thông tin tỉnh trên Internet.
- Đề xuất các chủ trương, kế hoạch, biện pháp phát triển Cổng thông tin tỉnh.
- Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động của Cổng thông tin tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tích hợp thông tin từ Cổng thông tin thành phần với Cổng thông tin tỉnh; đảm bảo sự thống nhất thông tin trên Cổng thông tin tỉnh khi phát hành trên Internet.
- Xem xét, đề nghị việc khen thưởng - kỷ luật các tập thể, cá nhân trong hoạt động của Cổng thông tin tỉnh.
- Mỗi quý, Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh họp một lần (có thể họp đột xuất) để đánh giá tình hình đưa tin của các đơn vị.
2. Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh có quyền hạn:
- Được quyền triệu tập họp đột xuất các Ban Biên tập Cổng thông tin thành phần và các đơn vị liên quan khi cần thiết.
- Yêu cầu các Sở, ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cung cấp đầy đủ thông tin - tư liệu (trừ tài liệu mật hoặc không được phổ biến theo quy định) có liên quan phục vụ cho công tác biên tập nội dung Cổng thông tin điện tử tỉnh
- Hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và các khoản thù lao theo quy định.
- Hàng năm xây dựng dự toán kinh phí duy trì, đảm bảo hoạt động Cổng thông tin điện tử của tỉnh, kinh phí thù lao, nhuận bút để tổng hợp chung trong dự toán chi nghiệp vụ chuyên môn của Sở Thông tin và Truyền thông, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban biên tập, Phó Ban biên tập, ủy viên Ban biên tập và Tổ chuyên viên giúp việc:
1. Trưởng Ban biên tập: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức các hoạt động cập nhập và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin tổng hợp của tỉnh; quyết định các nội dung thông tin đưa lên Cổng thông tin tổng hợp của tỉnh, và các nội dung thông tin tích hợp từ các Cổng thông tin thành phần đưa lên Cổng thông tin tỉnh.
2. Phó Ban biên tập: giúp Trưởng Ban biên tập phụ trách các lĩnh vực hoạt động của Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo ủy nhiệm và phân công của Trưởng Ban biên tập.
3. Ủy viên Ban biên tập:
+ Chịu trách nhiệm theo dõi đôn đốc cung cấp thông thông tin theo lĩnh vực do Trưởng ban Ban Biên tập phân công thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Trưởng Ban biên tập Cổng thông tin tỉnh phân công.
4. Tổ chuyên viên giúp việc (Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông và Phòng Báo chí - Xuất bản thuộc Sở Thông tin và Truyền thông)
Thực hiện việc theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của Cổng thông thông tin điện tử tỉnh (Cổng thông tin tổng hợp và các cổng thành phần); tiếp nhận các ý kiến đóng góp; các kiến nghị đề xuất về kỹ thuật, nội dung và những ý kiến hoàn thiện Cổng thông tin điện tử tỉnh; kiểm tra chế độ cung cấp cập nhật thông tin, chế độ lưu giữ thông tin và báo cáo về tình hình hoạt động của Cổng thông tin tổng hợp và các Cổng thành phần. Đề xuất khen thưởng và xử lý vi phạm đối với hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh; Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Trưởng Ban biên tập Cổng thông tin tỉnh phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổng hợp thông tin về hoạt động chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh, các văn bản chỉ đạo điều hành, các văn bản quy phạm pháp luật đã ký ban hành, sau đó phân loại để cung cấp kịp thời lên Cổng thông tin tổng hợp. Biên tập lại tin bài từ các bản tin của các cổng thành phần của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và khai thác từ các nguồn khác, nhằm mục đích cung cấp đầy đủ và nhanh nhất tới bạn đọc khi truy cập vào Cổng thông tin tổng hợp của tỉnh.
2. Cử phóng viên, Biên tập viên, Cộng tác viên viết bài phản ánh về những sự kiện chính trị kinh tế văn hóa xã hội quan trọng của tỉnh.
3. Xem xét, tiếp nhận câu hỏi về thủ tục hành chính của các tổ chức, công dân gửi tới Cổng thông tin tổng hợp để chuyển đến các cơ quan chức năng nghiên cứu trả lời. Sau khi nhận được ý kiến trả lời Ban Biên tập sẽ gửi đến người hỏi theo địa chỉ xác định hoặc qua thư điện tử (nếu có) và xem xét đăng tải nội dung trả lời lên Cổng thông tin tổng hợp tỉnh.
4. Tập hợp xuất bản Công báo Điện tử trên Cổng thông tin tổng hợp.
5. Phối hợp triển khai các dịch vụ công và quảng cáo đáp ứng yêu cầu của các tổ chức và công dân trên Cổng thông tin tổng hợp.
6. Chịu trách nhiệm lập dự toán hàng năm về kinh phí hoạt động của Cổng thông tin tổng hợp, bao gồm chi phí nhuận bút, chi phí đầu tư thiết bị phục vụ biên tập, cập nhật thông tin. Tập hợp chi trả nhuận bút và thù lao cho Cổng thông tin tổng hợp theo quy định.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Biên tập Cổng thông tin thành phần
1. Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý biên tập thông tin cho Cổng thông tin thành phần của đơn vị mình; Cung cấp thông tin cho Cổng thông tin tổng hợp, đề xuất nâng cấp các dịch vụ trên Cổng thông tin thành phần với Ban Biên tập Cổng thông tin của tỉnh.
2. Hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và các khoản nhuận bút và thù lao theo quy định của nhà nước.
3. Xây dựng chương trình để thu thập thông tin, biên tập, cập nhật thông tin thường xuyên trên Cổng thông tin thành phần; chịu trách nhiệm về thông tin trước Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh khi đưa thông tin trên Cổng thông tin thành phần.
4. Kinh phí hoạt động của Cổng thông tin thành phần bao gồm chi phí kiêm nhiệm cho Ban Biên tập, chi phí nhuận bút, chi phí đầu tư thiết bị phục vụ biên tập, cập nhật thông tin; Ban Biên tập Cổng thông tin thành phần lập dự toán kinh phí hàng năm trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình quyết định.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về mọi hoạt động của Cổng thông tin thành phần cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh và kiến nghị các vấn đề cần thiết nhằm phát triển, hoàn thiện Cổng thông tin thành phần.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ninh (Sở Thông tin và Truyền thông).
Trực tiếp quản lý kỹ thuật, vận hành và phát triển Cổng thông tin tỉnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban biên tập Cổng thông tin tỉnh. Trung tâm có các nhiệm vụ và quyền hạn trong việc xây dựng, duy trì và phát triển Cổng thông tin tỉnh, các Cổng thông tin thành phần như sau:
1. Thực hiện nhiệm vụ thường trực Tổ chuyên viên giúp việc Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2. Đảm bảo Cổng thông tin tỉnh hoạt động thông suốt; chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật, sử dụng các trang thiết bị được giao và kiến nghị bổ sung thay thế các trang thiết bị để phục vụ công tác.
3. Đề xuất định hướng, tổ chức xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật Cổng thông tin tỉnh theo chỉ đạo của Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh. Phân cấp quyền truy cập cho cán bộ tham gia điều hành hoạt động, biên tập và cập nhật thông tin của Cổng thông tin tỉnh theo các mức: quản trị, kiểm duyệt, cập nhật.
4. Phối hợp các sở, ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xây dựng, duy trì đảm bảo hoạt động và phát triển các Cổng thông tin thành phần.
5. Tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh theo kế hoạch đã được duyệt.
Điều 9. Các đơn vị quản lý Cổng thông tin thành phần, Website tích hợp với Cổng thông tin tỉnh phải chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và cấp giấy phép cung cấp thông tin, thiết lập Trang tin điện tử trên Internet; đồng thời tuân thủ các quy định về bảo mật, an toàn mạng và các quy định về chế độ thông tin với Cổng thông tin tỉnh.
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN, DỊCH VỤ TRÊN CỔNG THÔNG TIN TỈNH
Điều 10. Nguyên tắc chung trong việc tiếp nhận và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin tỉnh.
1. Mọi thông tin, dịch vụ được tiếp nhận và cung cấp trên Cổng thông tin tỉnh đều nhằm mục tiêu công khai, minh bạch các hoạt động của các cấp chính quyền tỉnh Quảng Ninh, tạo điều kiện để công dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia xây dựng chính quyền.
2. Thông tin trên Cổng thông tin tỉnh không được gây hại đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không được kích động nhân dân chống Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; không được tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định.
3. Thông tin do các cơ quan, đơn vị cung cấp cho Cổng thông tin tỉnh phải đảm bảo nguyên tắc: đầy đủ, chính xác, kịp thời. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của các thông tin đã cung cấp.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin, giao dịch trên Cổng thông tin tỉnh phải chịu sự kiểm duyệt của Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh hoặc Ban biên tập Cổng thông tin thành phần.
5. Thông tin của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp trên Cổng thông tin tỉnh phải sử dụng các phông chữ của Bộ mã ký tự chữ việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 .
Điều 11. Những loại thông tin cung cấp trên Cổng thông tin tỉnh
1. Thông tin giới thiệu về tỉnh Quảng Ninh: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa; tiềm năng và cơ hội đầu tư; các quy hoạch phát triển kinh tế; các khu công nghiệp; các làng nghề truyền thống; tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp. v.v…
2. Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh Quảng Ninh.
3. Thông tin hướng dẫn các thủ tục hành chính; thực hiện cung cấp các dịch vụ công.
4. Hoạt động của lãnh đạo tỉnh; tin tức nổi bật về thời sự, chính trị trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
5. Tập hợp cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
6. Tích hợp và liên kết với các website của Trung ương và các địa phương.
7. Thông tin quảng cáo.
8. Các thông tin khác theo quy định.
Điều 12. Phương thức cung cấp thông tin
1.Các cơ quan, đơn vị được xây dựng Cổng thông tin thành phần sử dụng kênh thông tin này thực hiện việc cung cấp thông tin và dịch vụ trên Cổng thông tin tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị hiện chưa được xây dựng Cổng thông tin thành phần thì sử dụng hình thức gửi văn bản (theo đường công văn) và thư điện tử về Cổng thông tin tổng hợp.
3. Các cơ quan, đơn vị xây dựng Website riêng được tích hợp với Cổng thông tin tỉnh phối hợp với Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh trong việc cung cấp thông tin nhằm khai thác và sử dụng thông tin hiệu quả nhất.
Điều 13. Chế độ cung cấp thông tin
1. Thông tin đưa lên Cổng thông tin tỉnh là thông tin chính thức được cơ quan có thẩm quyền duyệt và công khai.
2. Các sở, ban, ngành, các địa phương, các đơn vị trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Cổng thông tin tổng hợp, Cổng thông tin thành phần khi có yêu cầu.
Điều 14. Chế độ lưu giữ thông tin
1. Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh, Ban biên tập Cổng thông tin thành phần phải lưu trữ bảo quản toàn bộ nội dung thông tin (bản chính, bản sao, bản thảo) theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các thông tin, dữ liệu điện tử của Cổng thông tin tỉnh phải được định kỳ sao chép lưu trữ trên ổ đĩa cứng, đĩa quang hoặc băng từ và lưu trữ theo quy định của Nhà nước và thời hạn sao lưu tối thiểu 1 tuần/lần.
Điều 15. Chế độ cập nhật thông tin
1. Cổng thông tin tổng hợp cập nhật thông tin hàng ngày.
2. Các đơn vị liên quan của tỉnh căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thông tin của đơn vị để cập nhật thông tin trên Cổng thông tin thành phần và gửi thông tin về Ban biên tập cổng thông tin tổng hợp tỉnh tỉnh không ít hơn 2 lần/tuần.
3. Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh có trách nhiệm theo dõi, xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các đơn vị không thực hiện đúng chế độ cập nhập thông tin.
Điều 16. Đảm bảo kỹ thuật cho Cổng thông tin tỉnh
1. Hệ thống máy Chủ và Cổng thông tin tỉnh được xây dựng, cài đặt và quản lý tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ninh.
2. Việc nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa, thay đổi Cổng thông tin tỉnh phải thông báo cho Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hệ thống máy chủ phải được đảm bảo hoạt động liên tục, an toàn bằng các hệ thống dự phòng, tường lửa, các phần mềm chống xâm nhập trái phép. Liên tục cập nhật phần mềm virus mới nhất, phần mềm sửa lỗi của nhà sản xuất.
4. Cổng thông tin phải đảm bảo an ninh thông tin bằng các cơ chế bảo mật, khắc phục lỗ hổng...
5. Mọi thành viên tham gia vận hành Cổng thông tin tỉnh phải có trách nhiệm bảo quản thông tin truy cập quản trị hệ thống (gồm: tên đăng nhập và mật khẩu) chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu liên quan đến thông tin truy cập quản trị hệ thống đó.
Điều 17. Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên Cổng thông tin tỉnh
Cổng thông tin tỉnh được thực hiện các dịch vụ quảng cáo có thu theo quy định của Pháp lệnh Quảng cáo và các văn bản liên quan.
Điều 18. Chế độ thù lao và nhuận bút
Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh, Ban Biên tập các cổng thông tin thành phần được hưởng thù lao theo quy định của Nhà nước. Việc chi trả nhuận bút cho Phóng viên, Biên tập viên, Cộng tác viên cung cấp thông tin trên Cổng thông tin tổng hợp và các cổng thông tin thành phần trong nguồn kinh phí được duyệt và thực hiện theo Nghị định 61/2002/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTTL-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 giữa Bộ Văn hóa Thông tin và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 61/2002/NĐ-CP của Chính phủ và theo các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 19. Những hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm mọi cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi phá hoại Cổng thông tin tỉnh dưới mọi hình thức.
Điều 20. Phân công tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền Văn phòng chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch, Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện Quy chế này, đảm bảo hoạt động của Cổng thông tin tỉnh được thông suốt, an toàn, an ninh trên Internet.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về tổ chức và hoạt động của Cổng thông tin tỉnh và các Cổng thông tin thành phần.
Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế, góp phần phát triển Cổng thông tin tỉnh được xét khen thưởng theo quy định.
Các đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh các vướng mắc hoặc cần điều chỉnh sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 2346/QĐ-UBND năm 2013 Quy định mức chi nhuận bút, thù lao, tạo lập thông tin điện tử đối với cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về mức chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử; Bản tin của cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội; Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã, thành phố; Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình của cơ quan nhà nước
- 4Quyết định 2187/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh
- 1Pháp lệnh Quảng cáo năm 2001
- 2Nghị định 61/2002/NĐ-CP về chế độ nhuận bút
- 3Thông tư liên tịch 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm tại Nghị định 61/2002/NĐ-CP do Bộ Văn hóa thông tin và Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 2346/QĐ-UBND năm 2013 Quy định mức chi nhuận bút, thù lao, tạo lập thông tin điện tử đối với cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về mức chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử; Bản tin của cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội; Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã, thành phố; Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình của cơ quan nhà nước
Quyết định 3528/QĐ-UBND năm 2008 Quy chế tổ chức và hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh trên Internet
- Số hiệu: 3528/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/11/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Vũ Đức Đam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/11/2008
- Ngày hết hiệu lực: 17/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực