- 1Quyết định 212/2006/QĐ-TTg về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiếu số đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 15/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 428/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ lao động tỉnh Quảng Ninh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2011-2015
- 1Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 2Quyết định 180/2002/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư 24/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 161/2010/TT-BTC hướng dẫn quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 3121/QĐ-UBND năm 2012 về quy định trình tự, thủ tục cho vay từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3526/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội; số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số 24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg; số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ quốc gia việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm; số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 hướng dẫn thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg;
Căn cứ các văn bản của Ngân hàng CSXH Việt Nam: Hướng dẫn số 949/NHCS-KH ngày 11/5/2010 về việc Hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng trong hệ thống Ngân hàng CSXH; Công văn số 1725/NHCS-KT ngày 13/7/2010 về việc Hướng dẫn hạch toán vốn uỷ thác đầu tư tại địa phương (chỉ tiêu Kế hoạch B);
Căn cứ Quyết định số 3121/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục cho vay từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính - Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tại Tờ trình liên ngành số 4935/TTr/LN-STC-NHCSXH ngày 29/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định 821/QĐ-UBND ngày 13/3/2007 và Văn bản số 1540/UBND-TM2 ngày 9/4/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay thu được từ nguồn ngân sách tỉnh thông qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn việc sử dụng, thanh quyết toán số lãi thu được và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Liên minh các Hợp tác xã và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẠO LẬP VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH ỦY THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3526/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững và tạo việc làm tại địa phương, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh trích nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác (quy định tại Điều 3 quy chế này) để phát triển sản xuất, kinh doanh, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, góp phần, giảm nghèo trên địa bàn.
Nguồn vốn thực hiện cho vay là nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH cho vay, quản lý, sử dụng theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Đối tượng được vay vốn
1. Hộ nghèo theo quy định của pháp luật
2. Các đối tượng được vay vốn giải quyết việc làm theo quy định tại Điều 5, Quyết định 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Qũy quốc gia về việc làm.
3. Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
5. Các Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã là thành viên của Liên minh các Hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỉnh (Liên minh HTX và DNNQD).
6. Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng lao động là người sau cai nghiện.
7. Các đối tượng khác: Ngoài các đối tượng nêu trên tuỳ theo chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từng giai đoạn, UBND tỉnh sẽ quy định đối tượng cho vay cụ thể phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội tại địa phương từng thời kỳ.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng vốn
Nguồn vốn uỷ thác cho chương trình tín dụng nào thì chỉ sử dụng cho chương trình đó, Ngân hàng Chính sách các cấp không được tự ý điều động vốn sử dụng cho chương trình khác nếu không được UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ, đúng thời gian quy định. Nghiêm cấm các hành vi tham ô, chiếm dụng, lợi dụng vốn vay dưới mọi hình thức. Các tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ chế tạo lập nguồn vốn
1. Đối với nguồn vốn cho các đối tượng quy định tại khoản 1, 3, 4 Điều 3 quy chế này vay thì thực hiện cơ chế tạo lập nguồn theo quy định tại khoản 3, Điều 7 Quyết định số 78/2002/QĐ-TTg; cụ thể: Tháng 10 hàng năm, căn cứ vào mục tiêu giảm nghèo và kế hoạch cho vay xuất khẩu lao động của tỉnh, Chi nhánh NHCSXH tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Lao động Thương binh và xã hội (đối tượng tại khoản 1, 3 Điều 3); với Ban Dân tộc tỉnh (đối tượng tại khoản 4, Điều 3) xây dựng kế hoạch nguồn vốn thuộc chỉ tiêu kế hoạch B gửi Sở Tài chính thẩm định. Trên cơ sở kết quả thẩm định, Sở Tài chính trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh bổ sung nguồn vốn uỷ thác cho ngân hàng từ nguồn tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách tỉnh. UBND tỉnh có Quyết định giao vốn cụ thể theo từng năm hoặc đột xuất (nếu có).
2. Đối với nguồn vốn cho các đối tượng tại khoản 2, 5, 6, 7 Điều 3 quy chế này vay thì thực hiện cơ chế tạo lập nguồn như sau: hàng năm, UBND tỉnh căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương, nhu cầu giải quyết việc làm và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bố trí một phần kinh phí trong dự toán ngân sách tỉnh để thực hiện cho vay giải quyết việc làm, cho vay hỗ trợ phát triển hợp tác xã..., trình HĐND tỉnh quyết định.
Cơ chế cho vay thực hiện theo quy định của NHCSXH và các quy định cụ thể của từng Chương trình như sau:
1. Đối với cho vay hộ nghèo: Thực hiện theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2. Đối với cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm địa phương: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn vay của Quỹ quốc gia về việc làm; Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính.
3. Đối với cho vay xuất khẩu lao động: Thực hiện theo Quyết định 428/2012/QĐ-UBND ngày 29/02/2012 của UBND tỉnh và Hướng dẫn liên ngành số 1071/HD-LN ngày 19/7/2012 của Liên ngành Sở Tài chính, Sở Lao động thương binh và xã hội, Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
4. Đối với cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn: Thực hiện theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
5. Đối với cho vay hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh: Thực hiện theo Quyết định số 3121/2012/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của UBND tỉnh.
6. Đối với cho vay các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng lao động là người sau cai nghiện: Thực hiện theo Quyết định 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Việc cho vay các đối tượng khác được thực hiện theo quy định cụ thể của từng Chương trình.
Điều 7. Hạch toán kế toán và theo dõi nguồn vốn uỷ thác
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ cho vay, thu lãi được thực hiện theo quy định của NHCSXH tại công văn số 1725/NHCS-KT ngày 13/7/2010 của NHCSXH về việc hướng dẫn hạch toán vốn ủy thác đầu tư tại địa phương.
Điều 8. Mức phân phối tiền lãi thu được từ nguồn vốn ủy thác
1. Đối với chương trình cho vay có lãi suất: Hàng quý, căn cứ vào số lãi thu được để tính toán, phân bổ theo định sau:
- Trường hợp 1: Đối với nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm thực hiện theo Quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp 2: Đối với cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, mức phân phối tiền lãi được thực hiện như sau:
+ 60% để chi trả phí ủy thác cho NHCSXH;
+ 10% chi cho công tác quản lý quỹ của Ban chỉ đạo;
+ 30% lập Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản vốn vay bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được UBND tỉnh quyết định xoá nợ và để bổ sung nguồn vốn cho các chương trình tín dụng theo quyết định của UBND tỉnh.
2. Đối với chương trình cho vay lãi suất bằng 0%:
- Phần chi trả hoa hồng cho tổ Tiết kiệm & vay vốn, chi trả phí ủy thác cho tổ chức Hội nhận ủy thác cho vay, chi phí quản lý của NHCSXH thực hiện theo quy định của Nhà nước. Kinh phí chi trả được sử dụng từ 60% tiền lãi để lại cho NHCSXH của các chương trình cho vay có lãi suất.
1. Phạm vi xử lý: Các trường hợp xảy ra rủi ro do nguyên nhân khách quan dẫn đến người vay không trả được nợ.
2. Nguyên tắc xử lý, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợp rủi ro... được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg và Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH.
3. Về thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nguồn vốn để xử lý.
b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ:
- Giám đốc Phòng Giao dịch NHCSXH nơi cho vay quyết định đối với việc gia hạn nợ;
- Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ cho khách hàng đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ không vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro tại NHCSXH trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với việc xóa nợ gốc và lãi đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro tại NHCSXH trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NH CSXH tỉnh.
4. Về nguồn vốn xử lý rủi ro:
a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nguồn vốn để xử lý.
b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ: Được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro theo quy định tại khoản 1, Điều 8 quy chế này. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ thì Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý quyết định cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trừ nguồn vốn uỷ thác cho vay.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính:
- Thẩm định dự toán đề nghị tạo lập nguồn vốn do NHCSXH tỉnh lập và trình UBND tỉnh bổ sung nguồn vốn uỷ thác theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & đầu tư, Sở Lao động TB & XH, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh NHCSXH tỉnh và các đơn vị có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ngân sách tỉnh uỷ thác;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh NHCSXH tỉnh và các đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ các đối tượng nêu tại Điều 3 bị rủi ro, phúc tra và lập hồ sơ, thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Thẩm định, kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi thu được theo Điều 8 Quy chế này;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động thương binh và xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh NH CSXH tỉnh và các đơn vị có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn uỷ thác; thẩm định hồ sơ các đối tượng nêu tại Điều 3 bị rủi ro.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Chi nhánh NHCSXH tỉnh lập kế hoạch tạo lập nguồn vốn uỷ thác từ ngân sách tỉnh theo thẩm quyền.
- Lập phương án sử dụng số kinh phí quản lý Quỹ của Ban chỉ đạo gửi Sở Tài chính thẩm định làm căn cứ thanh quyết toán theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh NHCSXH tỉnh và các đơn vị có liên quan kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác; thẩm định hồ sơ các đối tượng nêu tại Điều 3 bị rủi ro.
4. Ban dân tộc tỉnh.
- Phối hợp với Chi nhánh NHCSXH tỉnh lập kế hoạch tạo lập nguồn vốn uỷ thác từ ngân sách tỉnh để thực hiện Chương trình cho vay Hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo thẩm quyền.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh NHCSXH tỉnh kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác; thẩm định hồ sơ các đối tượng nêu tại Điều 3 bị rủi ro.
5. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Ninh.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động thương binh và xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh NHCSXH tỉnh và các đơn vị có liên quan kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác; thẩm định các đối tượng nêu tại Điều 3 bị rủi ro.
6. Liên minh các HTX và DNNQD tỉnh Quảng Ninh.
- Phối hợp với Chi nhánh NHCSXH tỉnh lập kế hoạch tạo lập nguồn vốn uỷ thác để thực hiện Chương trình cho vay hỗ trợ phát triển Hợp tác xã theo thẩm quyền.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh NHCSXH tỉnh và các đơn vị có liên quan kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác để thực hiện Chương trình cho vay hỗ trợ phát triển Hợp tác xã; thẩm định hồ sơ các Hợp tác xã vay vốn bị rủi ro.
7. Chi nhánh NHCSXH tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động thương binh và xã hội, Liên minh các HTX và DNNQD lập kế hoạch tạo nguồn vồn uỷ thác từ ngân sách tỉnh hàng năm.
- Quản lý và sử dụng vốn ủy thác theo đúng các quy định nêu trên;
- Thực hiện cho vay, thu hồi nợ; sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu có báo cáo kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ đạo các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng Giao dịch NHCSXH huyện thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ nguồn vốn ủy thác. Thực hiện kiểm tra công tác cho vay từ nguồn vốn ủy thác trên địa bàn.
9. UBND xã, phường, thị trấn
- Chịu trách nhiệm việc xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay;
- Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ;
- Có ý kiến về đề nghị của người vay đối với trường hợp xin gia hạn nợ, xử lý nợ rủi ro; phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp trên trong việc phúc tra, xác định hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
10.Các tổ chức Hội, đoàn thể.
- Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH.
- 1Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, kèm theo Quyết định 28/2011/QĐ-UBND do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 59/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 81/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 107/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hộ nghèo do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5Quyết định 29/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà trọ cho công nhân thuê trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 13/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Quyết định 212/2006/QĐ-TTg về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiếu số đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 4Quyết định 180/2002/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 24/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 15/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 161/2010/TT-BTC hướng dẫn quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 428/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ lao động tỉnh Quảng Ninh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2011-2015
- 13Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, kèm theo Quyết định 28/2011/QĐ-UBND do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 14Quyết định 59/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 15Quyết định 81/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 107/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 16Quyết định 3121/QĐ-UBND năm 2012 về quy định trình tự, thủ tục cho vay từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh
- 17Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hộ nghèo do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 18Quyết định 29/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà trọ cho công nhân thuê trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 3526/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế lập và quản lý nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 3526/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực