ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 352/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 23 tháng 02 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 244/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 256/TTr-SYT ngày 29/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA LẠM DỤNG ĐỒ UỐNG CÓ CỒN ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 352/QĐ-UBND ngày 23/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
- Phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của việc lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe cộng đồng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị trong lĩnh vực quản lý chất lượng, tuyên truyền nâng cao nhận thức người tiêu dùng về tác hại của việc sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Giảm dần tiến tới chấm dứt việc lưu thông rượu, bia và đồ uống có cồn khác không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường.
- Giảm mức gia tăng tỷ lệ tiêu thụ rượu bình quân/người trưởng thành (15 tuổi trở lên)/năm quy đổi theo rượu nguyên chất còn 10% vào năm 2016 và giai đoạn 2017 - 2020 còn 6,5%.
- Phòng ngừa, ngăn chặn việc tiếp cận, sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác của người dưới 18 tuổi; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc trong các lực lượng vũ trang không sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trước và trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa hai buổi trong ngày làm việc và ngày trực.
- Phòng ngừa người điều khiển phương tiện giao thông sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; phòng ngừa bạo lực gia đình, gây rối trật tự công cộng do lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Đến hết năm 2016, 70% dân cư trong cộng đồng được tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, đặc biệt là những bệnh lý phát sinh hoặc bệnh lý bị tăng nặng do lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác và 50% dân cư trong cộng đồng có nhận thức đúng về vấn đề này, đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 80% và 60%.
- Đến hết năm 2016, 30% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được sàng lọc phát hiện sớm, 25% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được tư vấn, điều trị cai nghiện và chống tái nghiện tại cộng đồng, 20% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được điều trị bệnh mãn tính phát sinh có liên quan đến rượu, bia và đồ uống có cồn khác; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 50%, 40% và 30%.
1. Giải pháp về kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
1.1. Kiểm soát việc sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác để tạo dựng môi trường xã hội an toàn, lành mạnh, giảm thiểu và phòng ngừa tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường thực hiện và kiểm tra, xử lý vi phạm quy định cấm sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trước và trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa hai buổi trong ngày làm việc và ngày trực; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm đưa quy định về cấm sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị và tổ chức, giám sát việc thực hiện.
- Tăng cường biện pháp phòng ngừa người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ, người đang có bệnh lý sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác. Hạn chế, tiến tới không sử dụng lao động dưới 18 tuổi làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn người sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác điều khiển phương tiện giao thông.
- Chính quyền địa phương tăng cường phát động cộng đồng không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong đám tang, lễ hội, đám cưới; hộ gia đình không nấu rượu; gia đình và khu dân cư không có người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác; không điều khiển phương tiện giao thông sau khi sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
1.2. Kiểm soát chặt chẽ quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm quy định cấm quảng cáo đối với rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
- Thực hiện các biện pháp phù hợp để cấm toàn diện quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác từ 15 độ trở lên. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp đối với hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại và tài trợ để quảng cáo đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác dưới 15 độ.
1.3. Thực hiện chính sách thuế theo quy định đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhằm giảm sử dụng, lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác cũng như hạn chế buôn lậu và sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác không đạt tiêu chuẩn.
1.4. Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
2. Giải pháp về kiểm soát cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
2.1. Quy hoạch đồng bộ về sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương có liên quan và thực hiện có hiệu quả Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
2.2. Kiểm soát sản xuất và kinh doanh rượu thủ công:
- Quản lý chặt chẽ việc cấp phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, quản lý quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm và nhãn hàng hóa đối với rượu thủ công.
- Thực hiện cơ chế để tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công thuộc địa phận có làng nghề tham gia làng nghề sản xuất rượu.
- Tăng cường kiểm soát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu thủ công thuộc hộ gia đình, làng nghề, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
2.3. Kiểm soát việc ghi nhãn rượu, bia và đồ uống có cồn khác sản xuất, lưu thông để tiêu thụ trên địa bàn tỉnh nhằm gắn trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh đối với sức khỏe và tính mạng của người tiêu dùng và ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng.
2.4. Tăng cường biện pháp kiểm soát, kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác sản xuất trong tỉnh và biện pháp phòng, chống rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhập lậu, giả và không bảo đảm chất lượng.
2.5. Kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường kiểm tra và thực hiện nghiêm việc cấp phép kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu theo Quyết định số 1198/QĐ-UBND ngày 14/7/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Thực hiện quản lý theo quy định về lượng rượu, bia và đồ uống có cồn khác tối đa được bán cho một khách hàng sử dụng tại chỗ; không bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác cho người có biểu hiện say rượu, bia và đồ uống có cồn khác; không bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác cho người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai; không bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại trường học, bệnh viện, công sở và nơi làm việc khác; không bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên vỉa hè, bán bằng máy bán hàng tự động; thực hiện các biện pháp quản lý phù hợp để từng bước hạn chế bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại một số thời điểm thích hợp trong ngày.
- Thực hiện việc người chủ cơ sở và người lao động của cơ sở kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác phải được tập huấn về trách nhiệm trong cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác với các nội dung cụ thể như: Các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, cách nhận biết tuổi, nhận biết biểu hiện về lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác của khách hàng.
2.6. Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra, xử lý và công khai các vi phạm pháp luật về kiểm soát nguồn cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
3. Giải pháp về giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
3.1. Thông tin, giáo dục, truyền thông:
- Thực hiện quy định việc in thông tin về tuổi và đối tượng không được uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác, tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên nhãn sản phẩm rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
- Tăng cường hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; về quyền của trẻ em không bị ép buộc hoặc khuyến khích sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; vận động, thuyết phục người dân không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; không ép buộc, khuyến khích người khác sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông không được có nồng độ cồn trong máu hoặc khí thở vượt quá mức quy định.
- Thực hiện việc lồng ghép nội dung giáo dục về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào các môn học chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với các cấp học, bậc học, chú trọng tuyên truyền, thông tin cho học sinh, sinh viên, học viên về tuổi được phép mua, được phép uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác; kỹ năng từ chối uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác; tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe và xã hội.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông trong cộng đồng và trên các phương tiện thông tin đại chúng phải được tiến hành đồng bộ để cảnh báo về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, chuyển tải thông điệp uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác hợp lý đến với mọi người dân.
3.2. Triển khai thực hiện các biện pháp dự phòng đặc biệt cho các nhóm có nguy cơ cao như: Trẻ vị thành niên, phụ nữ có thai hoặc dự định có thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ; sàng lọc và điều trị can thiệp sớm đối với người đã lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác thông qua việc cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị (về sức khỏe tâm thần, các bệnh mãn tính, cai nghiện); chăm sóc liên tục với sự tham gia của nhân viên y tế và nhóm đồng đẳng.
3.3. Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu, đào tạo kiến thức, kỹ năng cho cán bộ y tế, cán bộ công tác xã hội để kịp thời phát hiện người lạm dụng và thực hiện có hiệu quả các biện pháp giảm thiểu tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác. Chủ động tiếp cận và tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong cộng đồng dễ dàng được tiếp cận các dịch vụ can thiệp sớm, điều trị cai nghiện tại cộng đồng và phòng, chống tái nghiện.
3.4. Nghiên cứu về các bệnh lý phát sinh, bệnh lý bị tăng nặng do liên quan đến sử dụng, lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
3.5. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông nhằm giảm tai nạn giao thông do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác gây ra. Thực hiện nghiêm quy định về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
3.6. Nâng cao năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác; xây dựng và duy trì hệ thống quản lý, giám sát, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ chuyên môn ở các cấp về phòng, chống ngộ độc thực phẩm do rượu, bia và đồ uống có cồn khác đặc biệt ở các địa phương, vùng sâu, vùng xa; trang bị thiết bị phát hiện độc tố, thuốc đặc trị, phác đồ xử lý ca bệnh, kinh phí hoạt động.
3.7. Đẩy mạnh việc chủ động phòng ngừa và ngăn chặn các vi phạm pháp luật về trật tự xã hội và tội phạm do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác gây ra với sự tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể, xã hội và cộng đồng.
4. Giải pháp về hoàn thiện pháp luật, cơ chế, tổ chức, nguồn lực:
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, các Sở, Ban, ngành tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc lĩnh vực phụ trách, qua đó kiến nghị bổ sung, sửa đổi và ban hành mới để triển khai thực hiện tốt Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ, cộng đồng dân cư, hiệp hội, cơ sở sản xuất kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác hỗ trợ nguồn lực để phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
5. Giải pháp về nghiên cứu khoa học:
- Thu thập và phân tích thông tin, dữ liệu có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhằm cung cấp bằng chứng để tham mưu xây dựng chính sách, pháp luật.
- Nghiên cứu, khảo sát thường kỳ, thống kê, đánh giá thực trạng sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; mức độ lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; tác hại của rượu, bia và đồ uống có cồn khác đến sức khỏe con người, kinh tế - xã hội; mối liên quan giữa lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác với tác hại về sức khỏe và kinh tế - xã hội để đề xuất biện pháp can thiệp phù hợp và khả thi.
- Các biện pháp can thiệp giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác phải được giám sát, đánh giá hiệu quả thực thi để kịp thời điều chỉnh.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực để nghiên cứu các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm áp dụng hiệu quả trong hoạt động phòng, chống lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Tập trung thực hiện các giải pháp về thông tin; giáo dục, truyền thông.
- Thành lập Ban Chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Chuẩn bị điều kiện về cơ chế, nguồn lực để tổ chức sàng lọc, phát hiện, cai nghiện và chống tái nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại cộng đồng.
- Tăng cường các biện pháp quản lý đối với rượu thủ công; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Đánh giá, sơ kết tình hình thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác: Các biện pháp kiểm soát nhu cầu sử dụng, các biện pháp kiểm soát cung cấp và các biện pháp giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện toàn diện Kế hoạch này; hướng dẫn triển khai việc thực hiện phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia, đồ uống có cồn khác theo Kế hoạch này và theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc lĩnh vực quản lý. Phối hợp Sở Công Thương kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn chất lượng, an toàn của rượu thủ công trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai dịch vụ phát hiện sàng lọc, điều trị can thiệp, phòng, chống tái nghiện và chăm sóc liên tục cho người lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn tại cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các Sở, ngành tỉnh có liên quan nghiên cứu, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép Ban Chỉ đạo về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác cấp tỉnh với ban chỉ đạo khác có cùng chức năng, lĩnh vực.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này và đề xuất các nội dung, giải pháp thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành tỉnh có liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc lĩnh vực quản lý.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về nội dung quảng cáo đối với rượu, bia, đồ uống có cồn khác thuộc thẩm quyền phụ trách.
- Tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhập lậu, giả, không bảo đảm chất lượng.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1198/QĐ-UBND ngày 14/7/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tăng cường quản lý hoạt động quảng cáo và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc thẩm quyền phụ trách.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng trong thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định cấm bán rượu trong các cơ sở vui chơi giải trí, nơi biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao.
- Quản lý chặt chẽ việc cấp phép hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, lễ hội và tăng cường kiểm tra bảo đảm các hoạt động không có quảng cáo, tiếp thị của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh rượu.
- Hướng dẫn địa phương, cộng đồng dân cư cam kết không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong đám, tiệc, lễ hội; phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo lồng ghép các hoạt động phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành tỉnh có liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, truyền thông ở cơ sở tuyên truyền, đăng tải thông tin về sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đảm bảo phù hợp quy định pháp luật; cảnh báo tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc đăng tải thông tin, quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên hệ thống thông tin, truyền thông ở cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện lồng ghép các nội dung giáo dục về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào các môn học chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với các cấp học.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan kiểm tra việc thực thi các quy định pháp luật về cấm bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong trường học và khu vực xung quanh trường học.
- Kiểm tra, xử lý vi phạm quy định pháp luật về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông theo quy định.
- Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh trong thực thi các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, đấu tranh, xử lý tình trạng mất trật tự an toàn xã hội và tội phạm; phòng, chống buôn lậu, sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác kém chất lượng, không đảm bảo an toàn thực phẩm, gian lận thương mại.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn xã hội có liên quan đến phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
Tuyên truyền các quy định về nồng độ cồn trong máu, khí thở của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông; sự nguy hiểm của việc sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành tỉnh có liên quan huy động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn lồng ghép nguồn vốn thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, dự án, kế hoạch khác có liên quan, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm, cân đối, đề xuất bố trí ngân sách để thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả.
10. Các Sở, Ban, ngành tỉnh có trách nhiệm thực hiện phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia, đồ uống có cồn khác liên quan đến lĩnh vực phụ trách và tại đơn vị.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch này; tăng cường giám sát việc thực thi các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, đặc biệt là hành vi sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong thanh, thiếu niên; tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh rượu thủ công tại địa phương.
- Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở dành thời lượng tuyên truyền về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp).
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên:
- Phát động và triển khai thực hiện các giải pháp phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
- Huy động sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; về sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong cộng đồng. Phát huy vai trò của cộng đồng trong giám sát, phát hiện và kịp thời ngăn ngừa hành vi có sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác điều khiển phương tiện giao thông, gây rối trật tự xã hội, bạo lực gia đình và các hành vi vi phạm pháp luật khác do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác./.
- 1Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2015 về phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Hà Giang đến năm 2020
- 2Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 3Kế hoạch 1376/KH-UBND năm 2015 triển khai chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Lai Châu đến năm 2020
- 1Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2014 về chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2015 về phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Hà Giang đến năm 2020
- 4Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 5Kế hoạch 1376/KH-UBND năm 2015 triển khai chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Lai Châu đến năm 2020
- 6Quyết định 1198/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
Quyết định 352/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 352/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/02/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Đặng Thị Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết