Hệ thống pháp luật

BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3509/QĐ-BVHTT

Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHÀ HÁT NHẠC VŨ KỊCH VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ – THÔNG TIN

Căn cứ Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ. quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá - Thông tin:
Căn cứ Quyết định số 340/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2005 của thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin;
Theo đề  nghị của Giám đốc Nhà hát Nhạc vũ kịch Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Nhà hát Nhạc vũ kịch Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: Vietnam National Opera & Ballet) là đơn vị sự nghiệp văn hóa - thông tin có thu, trực thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin, có chức năng biểu diễn nghệ thuật nhạc kịch (Opera), vũ kịch (Balltet); sưu tầm, bảo tồn, thể nghiệm và phát triển nghệ thuật nhạc vũ kịch Việt Nam.

Nhà hát Nhạc vũ kịch Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin quy hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Nhà hát và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

2. Dàn dựng các chương trình, tiết mục, các vở nhạc kịch, vũ kịch tinh hoa của thế giới, các trích đoạn nhạc cổ điển, múa cổ điển, các vở nhạc kịch, vũ kịch Việt Nam đảm bảo tính dân tộc và hiện đại theo định hướng nghệ thuật của Bộ

Văn hóa - Thông tin. Tổ chức biểu diễn phục vụ khán giả trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần và thẩm mỹ người xem;

3. Sưu tầm, sáng tạo thể nghiệm các vở nhạc kịch, vũ kịch. Tổng kết kinh - nghiệm, nâng cao chất lượng nghệ thuật trong sáng tác và biểu diễn nhằm bảo tồn, phát triển nghệ thuật nhạc vũ kịch Việt Nam.

4. Biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị; giao lưu, hợp tác với các đoàn nghệ thuật nước ngoài theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa - Thông tin;

5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng can trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho diễn viên, viên chức của Nhà hát;

6. Tổ chức các hoạt động dịch vụ có thu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Nhà hát và quy định của pháp luật;

7. Quản lý tổ chức bộ máy, biến chế, nhân sự; thực hiện các chế độ, chính sách đối với diễn viên, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Nhà hát theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý của Bộ;

8. Quản lý, sử dụng nhà đất, tài chính, tài sản, ngân sách được phân bổ và, các nguồn thu khác theo quy định của Nhà nước;

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Nhà hát.

Giám đốc và các Phó Giám đốc.

2. Các phòng chức năng và đoàn biểu diễn:

2. 1 . Phòng Hành chính Tổng hợp;

2.2. Phòng Tổ chức biểu diễn;

2.3. Phòng Nghệ thuật;

2.4. Đoàn hát;

2.5. Đoàn nhạc;

2.6. Đoàn múa.

Giám đốc Nhà hát Nhạc vũ kịch Việt Nam có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể; sắp xếp, bố trí viên chức, diễn viên theo cơ cấu chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các phòng, đoàn biểu diễn của Nhà hát; xây dựng Quy chế tổ chức hoạt động của Nhà hát trình Bộ trưởng phê duyệt.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế,Quyết định số 125/VHTT - QĐ ngày 09 tháng 8 năm 1978 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Thông tin.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn, Giám đốc Nhà hát Nhạc vũ kịch Việt Nam và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HÓA – THÔNG TIN
 



Lê Doãn Hợp

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3509/QĐ-BVHTT năm 2006 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của nhà hát nhạc vũ kịch Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin ban hành

  • Số hiệu: 3509/QĐ-BVHTT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/08/2006
  • Nơi ban hành: Bộ Văn hoá-Thông tin
  • Người ký: Lê Doãn Hợp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/08/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản