Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3457/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 29 tháng 9 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tư pháp Quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cở sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1048/TTr-STP ngày 27 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2017 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, cơ chế và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Những nội dung không được quy định tại Quy chế này thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Hoạt động phối hợp dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
4 . Thực hiện đúng quy trình giải quyết công việc trong mối quan hệ phối hợp, bảo đảm đúng tiến độ thời gian, không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm.
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập, tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Tham gia triển khai các biện pháp thực hiện quyết định cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
6. Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 4. Phối hợp tổ chức thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành, chỉ đạo việc xử lý vi phạm hành chính theo phạm vi, lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
b) Theo dõi tình hình áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý; chủ động rà soát, kịp thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn, chồng chéo hoặc mâu thuẫn.
c) Tổng hợp các phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tư pháp.
d) Phối hợp thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo phạm vi, lĩnh vực khi có yêu cầu. Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Lực lượng cảnh sát nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm đảm bảo trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước khác khi được yêu cầu. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trong việc áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu.
đ) Hàng năm xây dựng kế hoạch công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính.
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh và cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
2. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, biên soạn tài liệu hoặc thu thập, tổng hợp các tài liệu đã phát hành phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính để việc áp dụng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được đầy đủ, chính xác.
Điều 6. Phối hợp trong kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Hàng năm, Sở Tư pháp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phòng Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP), để triển khai các đợt kiểm tra trên cơ sở Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp.
2. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý và cử công chức tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính của tỉnh khi có yêu cầu.
Sau khi tiến hành kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp theo quy định tại Khoản 6 Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
Điều 7. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Công tác phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP. Sở Tư pháp kiến nghị UBND tỉnh tổ chức thanh tra đối với trường hợp này. Việc thanh tra được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 8. Phối hợp xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc cập nhật thông tin, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
2. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết đinh xử phạt hành chính, cơ quan quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, cơ quan thi hành các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính do mình thực hiện đến hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ và Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30/12/2016 của Bộ Tư pháp Quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cở sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 9. Phối hợp thống kê về xử lý vi phạm hành chính
Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc thống kê 06 tháng và hàng năm về xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật. Qua đó đánh giá tình hình vi phạm pháp luật hành chính, dự báo xu hướng vi phạm pháp luật hành chính, đề xuất giải pháp khắc phục, hoàn thiện chính sách, pháp luật, phục vụ công tác báo cáo thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 10. Phối hợp trong báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo định kỳ 6 tháng; trước ngày 5 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp lập báo cáo công tác xử lý vi phạm hành chính và báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại địa phương gửi Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo định kỳ 6 tháng; trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo hàng năm để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gửi Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo định kỳ 6 tháng; trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương gửi Bộ Tư pháp trước ngày 20 tháng 7 đối với báo cáo định kỳ 6 tháng; trước ngày 20 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo hàng năm;
5. Ngoài nội dung quy định tại khoản 3 Điều này:
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính thuộc trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Báo cáo tình hình áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nội dung quy định tại các Điểm d, đ, g Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013.
Công an tỉnh báo cáo tình hình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo các nội dung quy định tại các Điểm a, b, d, e và g Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013.
6. Thời điểm lấy số liệu đối với báo cáo 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm; đối với báo cáo hàng năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Là cơ quan đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc đánh giá về công tác phối hợp theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tiếp nhận tổng hợp báo cáo của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức, bố trí nhân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương” và Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách bảo đảm kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh và việc thực hiện Quy chế này theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật và theo quy định tại Quy chế này.
Điều 16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Xây dựng kế hoạch hàng năm về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Chương II Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và Kế hoạch hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Bố trí nguồn nhân lực tại Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
3. Bố trí ngân sách cho hoạt động quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền của cấp huyện.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện quản lý xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật và theo các quy định tại Quy chế này.
Điều 17. Kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính
Kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính do ngân sách nhà nước đảm bảo và được thực hiện theo Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
1 Các cơ quan, đơn vị theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 3706/QĐ-UBND năm 2011 về ủy quyền xử lý vi phạm hành chính do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 1319/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 2861/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Nghị quyết 39/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung chi, mức chi từ ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 3Quyết định 1950/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- 5Quyết định 3706/QĐ-UBND năm 2011 về ủy quyền xử lý vi phạm hành chính do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Thông tư 10/2015/TT-BTP quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- 11Thông tư 13/2016/TT-BTP quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 13Thông tư 19/2017/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 14Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 15Quyết định 1319/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 16Quyết định 2861/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 17Nghị quyết 39/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 18Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung chi, mức chi từ ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 19Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định
Quyết định 3457/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 3457/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Tiến Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra