Hệ thống pháp luật

Điều 2 Quyết định 3416/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án, chủ động lồng ghép với các chương trình, đề án của tỉnh và địa phương có liên quan, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

- Đẩy mạnh phát triển các chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên hỗ trợ phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện Đề án.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cân đối, bố trí vốn hỗ trợ đầu tư các công trình thuộc đối tượng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, các quy định hiện hành và khả năng cân đối nguồn vốn kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo; chủ động tham mưu, hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách để hỗ trợ phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.

4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, khảo nghiệm, thử nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản đối với sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp chủ lực; ưu tiên tham mưu cân đối, bố trí nguồn vốn do Trung ương hỗ trợ và nguồn vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh phục vụ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ cao để phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, tăng cường tập huấn, kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện sở hữu trí tuệ, quản lý, sử dụng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp chủ lực.

5. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan, nghiên cứu tham mưu các chính sách thương mại của tỉnh và tổ chức thực hiện tốt các chính sách của Trung ương để hỗ trợ khuyến khích phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; hướng dẫn các hàng rào kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu; xúc tiến thương mại, liên kết, tìm kiếm các nhà phân phối hỗ trợ tiêu thụ nông sản.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan xác định diện tích đất nông nghiệp (trong đó, có các vùng nông nghiệp tập trung) được phân bổ chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã để tổng hợp vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện làm căn cứ giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan ưu tiên lồng ghép, tổ chức thực hiện tốt chương trình đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến các nội dung của Đề án.

8. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa và các cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong tỉnh về phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực. Lập chuyên trang, chuyên mục để kịp thời thông tin về các mô hình tốt, các điển hình tiên tiến, để các địa phương, doanh nghiệp, người dân học tập và làm theo.

9. Văn phòng điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” (Chương trình OCOP); đồng thời, phối hợp giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; hỗ trợ các khâu: hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, tín dụng,... hỗ trợ phát triển các mô hình tổ chức sản xuất; hoàn thiện nâng cấp các sản phẩm đăng ký tham gia Chương trình OCOP; đẩy mạnh các hoạt động xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá đối với các sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn.

10. Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; hỗ trợ phát triển mô hình hợp tác, liên kết doanh nghiệp, hợp tác xã, nông hộ trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực.

11. Hội Nông dân tỉnh tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phát động các phong trào thi đua đến cán bộ, hội viên, nông dân,... tích cực tham gia đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; chỉ đạo xây dựng nhiều mô hình phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực trong nông dân; vận động hội viên, nông dân sản xuất giỏi, ứng dụng công nghệ cao, thông minh trong sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp chủ lực; tổ chức cho hội viên, nông dân tham gia giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm; hỗ trợ hội viên Hội Nông dân được tiếp cận các cơ chế, chính sách, nguồn vốn ưu đãi để phát triển kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.

12. Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tích cực, chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung của Đề án, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra ở mức cao nhất trong thời gian sớm nhất.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tích cực tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện tốt nội dung Đề án; lựa chọn, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp chủ lực có hiệu quả để vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện; tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Đề án cụ thể đến từng sản phẩm nông nghiệp chủ lực; trong đó, xác định rõ vị trí, quy mô, sản lượng, giá trị, thương hiệu, định hướng thị trường tiêu thụ sản phẩm; đồng thời, phát triển các sản phẩm có lợi thế của địa phương theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm.

- Triển khai rà soát, điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là chủ lực của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả.

- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành triển khai thực hiện các nội dung của Đề án trên địa bàn quản lý.

Quyết định 3416/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

  • Số hiệu: 3416/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/09/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Đức Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/09/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra