- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 5Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 6Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 340/2007/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 25 tháng 12 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản tại Tờ trình số 852/TTr-STS ngày 25 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định tạm thời chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tại các cảng cá, bến cá tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Giao Sở Thủy sản chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với nội dung quy định tạm thời ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thủy sản, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Ban Quản lý khai thác các công trình thủy sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển và thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ TẠI CÁC CẢNG CÁ, BẾN CÁ TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 340/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 2. Phí tại các cảng cá, bến cá bao gồm: phí chợ cá; phí sử dụng cảng cá, bến cá; phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước; phí an ninh, trật tự; phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô; phí vệ sinh.
- Bến cập tàu: nơi tàu thuyền cập bến để bốc dỡ hàng hoá, hải sản;
- Bến neo đậu: là vùng nước trong khu vực cảng, ở đó sau khi tàu thuyền bốc dỡ hàng hoá xong sẽ neo đậu lại;
- Mặt nước: nơi tàu thuyền di chuyển, neo đậu, kể cả phần cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng để hoạt động;
- Tàu thuyền vãng lai ngoài tỉnh: là tàu thuyền của tổ chức, ngư dân ngoài tỉnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh và vào neo đậu, cập bến tại các cảng, bến cá trong tỉnh;
- Phí chợ cá là khoản thu về sử dụng diện tích bán hàng đối với những người buôn bán trong chợ cá nhằm bù đắp chi phí đầu tư, quản lý chợ cá của Ban Quản lý cảng cá, bến cá;
- Phí sử dụng cảng cá, bến cá là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý, đầu tư, sử dụng cảng cá, bến cá mà các tổ chức, cá nhân có hàng hoá, phương tiện sử dụng tại cảng cá, bến cá;
- Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước là khoản thu vào các đối tượng được phép sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước (luồng lạch, vũng đậu tàu, hồ, ao, sông, ...) vào mục đích đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước;
- Phí an ninh, trật tự là khoản thu đối với các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu vực cảng cá, bến cá nhằm mục đích hỗ trợ thêm cho hoạt động tuần tra giữ gìn an ninh, trật tự ở khu vực cảng cá, bến cá;
- Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô là khoản thu vào chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng của cảng cá, bến cá;
- Phí vệ sinh là khoản thu đối với các cơ sở (hộ) hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu vực cảng cá, bến cá nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trong khu vực cảng cá, bến cá, như: chi phí cho tổ chức hoạt động của đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải theo quy trình kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền quy định (chưa bao gồm chi phí xử lý rác đảm bảo tiêu chuẩn môi trường), ...
1. Các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh có các loại phương tiện gồm: tàu cá khai thác hải sản, tàu thuyền vận tải hàng hoá và các phương tiện vận tải khác khi vào khu vực cảng cá, bến cá để làm dịch vụ, kinh doanh mua bán, vận chuyển hành khách, hàng hoá đều phải nộp phí theo Quy định này.
2. Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng bến, bãi (mặt bằng) mặt nước trong khu vực cảng, bến cá để hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải nộp phí theo Quy định này.
Điều 5. Đối tượng không phải nộp phí.
1. Các đơn vị làm nhiệm vụ đặc biệt như: Biên phòng, Quân đội, Công an, cơ quan bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Thanh tra thủy sản có tàu thuyền vào bến cập cảng không phải nộp phí nhưng phải đăng ký trước để đơn vị quản lý cảng cá, bến cá bố trí vị trí neo đậu.
2. Các tổ chức, cá nhân có tàu thuyền vào khu vực cảng, bến cá để neo đậu trong thời gian có bão, lũ không phải nộp phí nhưng phải chấp hành đúng quy định của đơn vị quản lý cảng, bến cá về vị trí và thời gian neo đậu.
1. Mức thu phí tại các cảng cá, bến cá tỉnh Ninh Thuận theo bảng quy định đính kèm.
2. Các nhà đầu tư cơ sở chế biến xuất khẩu đạt tiêu chuẩn ngành, trong thời hạn được cơ quan quản lý chất lượng cấp giấy phép chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản thì mức thu phí sử dụng bến, bãi 10.000 đồng/m2/năm.
Điều 7. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí.
1. Đơn vị quản lý cảng cá, bến cá tổ chức lực lượng thu, bố trí địa điểm thu phí thích hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và dịch vụ phục vụ nghề cá trong khu vực cảng, bến cá. Khi thu phí phải:
1.1. Thông báo và niêm yết công khai mức thu phí tại điểm thu ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp phí biết;
1.2. Phải đăng ký tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được cấp biên lai thu phí và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán biên lai thu phí;
1.3. Khi thu phí phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu phí; phải thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp và quyết toán tiền thu phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức thực hiện thu phí được trích để lại đơn vị 90% trên tổng số tiền thu phí hằng năm và được chi phí cho việc thực hiện công việc thu phí với các nội dung sau đây:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc thu phí như: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội và Công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc thu phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc thu phí;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc thu phí;
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c và d điểm này.
Hằng năm, tổ chức thu phí phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan quản lý ngành, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính; hằng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc thu phí, tăng thu nhập cho người lao động, đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, được sử dụng phần phí trích lại theo chế độ quy định của từng khoản phí cho phù hợp với cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị mình (như: chi bổ sung thu nhập cho lao động, chi khen thưởng, phúc lợi, trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho lao động trong đơn vị), sau khi đảm bảo trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu phí quy định tại tiết a, b, c và d điểm này.
Điều 8. Quy định về sử dụng chợ cá, bến, bãi, mặt nước.
1. Thời gian đăng ký sử dụng chợ cá, bến, bãi, mặt nước của các thành phần kinh tế dưới 20 năm (hai mươi năm) do đơn vị quản lý cảng cá, bến cá hợp đồng cho sử dụng theo quy hoạch đã được duyệt; từ 20 năm (hai mươi năm) trở lên phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong trường hợp tiền phí sử dụng chợ cá, bến, bãi, mặt nước được nộp từng năm thì mỗi năm nộp hai lần, lần đầu nộp trước ngày 01 tháng 4, lần sau nộp trước ngày 01 tháng 10 hằng năm. Trường hợp thời gian sử dụng dưới 1 năm (một năm) thì nộp 1 lần (một lần) vào thời điểm hợp đồng được ký kết.
3. Việc xây dựng các cơ sở sơ chế biến, dịch vụ hậu cần trên cảng cá, bến cá phải thực hiện đúng quy định.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu vực cảng cá, bến cá phải đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, bảo vệ công trình ở khu vực cảng cá, bến cá; đồng thời chấp hành đúng nội quy của đơn vị quản lý cảng cá, bến cá.
2. Tàu thuyền mỗi lần cập cảng, bến cá tối đa không quá 3 (ba) giờ, tính từ lúc cập bến, xuất và nhập xong sản phẩm hàng hoá. Nếu đột xuất muốn lưu lại bến cập tàu phải được sự đồng ý của đơn vị quản lý cảng cá, bến cá.
3. Đơn vị quản lý cảng cá, bến cá tổ chức sắp xếp, bảo vệ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, ... tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng sản xuất kinh doanh hoạt động trong khu vực cảng cá, bến cá.
4. Những tổ chức, cá nhân vào cảng cá, bến cá hoạt động nhưng không chịu nộp phí, không thực hiện tốt các quy định thì đơn vị quản lý cảng cá, bến cá có quyền từ chối hoạt động và đề nghị các cơ quan chức năng xử lý theo đúng pháp luật hiện hành.
5. Đối với tàu thuyền nước ngoài khi vào khu vực cảng cá, bến cá phải chấp hành các quy định của pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phải thông báo, đăng ký trước để đơn vị quản lý cảng cá, bến cá đề nghị với các cơ quan chức năng cho phép về mục đích, thời gian neo đậu và thủ tục tiếp nhận.
6. Khi giá cả thị trường tăng, giảm 15% trở lên so với quy định này thì Ban quản lý Khai thác các công trình thủy sản lập báo về Sở Thủy sản để phối hợp với Sở Tài chính, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung.
Điều 10. Giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm và khen thưởng.
1. Việc giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm và khen thưởng trong công tác thu phí tại các cảng cá, bến cá được áp dụng theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Những tổ chức, cá nhân cố tình chây ỳ không nộp phí thì ngoài việc xử lý phải nộp đủ số phí, còn tùy theo tính chất và mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Đơn vị quản lý cảng cá, bến cá chịu trách nhiệm lập hồ sơ kiến nghị xử lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
DANH MỤC, MỨC THU PHÍ TẠI CÁC CẢNG CÁ, BẾN CÁ TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 340/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
DANH MỤC (ĐỐI TƯỢNG THU) | Đơn vị tính | Mức thu (đồng) |
1. Phí chợ tại các cảng cá, bến cá. |
|
|
1.1. Sử dụng chợ cá có mái che. | m2/năm | 160.000 |
hoặc m2/tháng | 30.000 | |
hoặc m2/ngày | 2.000 | |
1.2. Sử dụng kiốt. | m2/năm | 300.000 |
hoặc m2/tháng | 40.000 | |
2. Phí sử dụng cảng cá, bến cá. |
|
|
2.1. Đối với tàu thuyền đánh cá cập cảng, bến cá. | 1 lần vào ra cảng |
|
- Tàu có công suất từ 6 đến 12 CV. | 1 lần vào, ra cảng | 5.000 |
- Tàu có công suất từ 13 đến 30 CV. | 1 lần vào, ra cảng | 10.000 |
- Tàu có công suất từ 31 đến 90 CV. | 1 lần vào, ra cảng | 20.000 |
- Tàu có công suất từ 91 đến 200 CV. | 1 lần vào, ra cảng | 30.000 |
- Tàu có công suất lớn hơn 200 CV. | 1 lần vào, ra cảng | 50.000 |
2.2. Đối với tàu thuyền vận tải cập cảng, bến cá. | 1 lần vào, ra cảng |
|
- Tải trọng dưới 5 tấn. | 1 lần vào, ra cảng | 10.000 |
- Tải trọng từ 5 đến 10 tấn. | 1 lần vào, ra cảng | 20.000 |
- Tải trọng trên 10 tấn đến 100 tấn. | 1 lần vào, ra cảng | 50.000 |
- Tải trọng hơn 100 tấn. | 1 lần vào, ra cảng | 80.000 |
2.3. Đối với phương tiện vận tải. | 1 lần vào, ra cảng |
|
- Xe máy, xích lô, ba gác chở hàng. | 1 lần vào, ra cảng | 1.000 |
- Phương tiện có trọng tải dưới 1 tấn. | 1 lần vào, ra cảng | 5.000 |
- Phương tiện có trọng tải từ 1 đến 2,5 tấn. | 1 lần vào, ra cảng | 10.000 |
- Phương tiện có trọng tải trên 2,5 đến 5 tấn. | 1 lần vào, ra cảng | 15.000 |
- Phương tiện có trọng tải trên 5 đến 10 tấn. | 1 lần vào, ra cảng | 20.000 |
- Phương tiện có trọng tải trên 10 tấn. | 1 lần vào, ra cảng | 25.000 |
2.4. Đối với hàng hoá qua cảng. |
|
|
- Hàng thủy, hải sản, động vật sống. | tấn | 10.000 |
- Hàng hoá là container. | container | 35.000 |
- Các loại hàng hoá khác. | tấn | 4.000 |
DANH MỤC (ĐỐI TƯỢNG THU) | Đơn vị tính | Mức thu (đồng) |
3. Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước. |
|
|
3.1. Xe ôtô các loại. | 1 lần tạm dừng/xe | 5.000 |
hoặc 1 tháng/xe | 100.000 | |
3.2. Sử dụng mặt nước để sản xuất kinh doanh, … (không thuộc trường hợp Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất). | m2/năm | 8.000 |
3.3. Sử dụng bến, bãi sản xuất kinh doanh, … (không thuộc trường hợp Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất). |
|
|
- Lô số 1 | m2/năm | 80.000 |
hoặc m2/tháng | 20.000 | |
hoặc m2/ngày | 1.000 | |
- Lô số 2 và lô số 3 | m2/năm | 60.000 |
hoặc m2/tháng | 16.000 | |
- Lô số 4 | m2/năm | 50.000 |
hoặc m2/tháng | 13.000 | |
4. Phí an ninh trật tự. |
|
|
4.1. Cơ sở kiốt sản xuất kinh doanh. | cơ sở/tháng | 20.000 |
4.2. Cơ sở sản xuất kinh doanh. | cơ sở/tháng | 50.000 |
5. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô. |
|
|
5.1. Xe đạp. | lượt/chiếc/ngày | 1.000 |
lượt/chiếc/đêm | 2.000 | |
lượt/chiếc/ngày đêm | 3.000 | |
chiếc/tháng | 50.000 | |
5.2. Xe máy. | lượt/chiếc/ngày | 2.000 |
lượt/chiếc/đêm | 4.000 | |
lượt/chiếc/ngày đêm | 6.000 | |
chiếc/tháng | 100.000 | |
5.3. Xe tải, khách các loại. | lượt/chiếc/ngày | 10.000 |
lượt/chiếc/đêm | 20.000 | |
lượt/chiếc/ngày đêm | 30.000 | |
chiếc/tháng | 500.000 | |
6. Phí vệ sinh. |
|
|
6.1. Cơ sở (hộ) sản xuất kinh doanh có quy mô dưới 30m2. | tháng | 10.000 |
6.2. Cơ sở (hộ) sản xuất kinh doanh có quy mô 30 đến dưới 100m2. | tháng | 30.000 |
6.3. Cơ sở (hộ) sản xuất kinh doanh có quy mô từ 100m2 trở lên. | tháng | 50.000 |
- 1Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 2Quyết định 36/2008/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 340/2007/QĐ-UBND và Công văn 5439/UBND-KT Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Chương trình 3012/CTr-UBND năm 2007 về xây dựng và nâng cấp các cảng cá, bến cá Ninh Thuận thời kỳ 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 5Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 6Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 7Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Chương trình 3012/CTr-UBND năm 2007 về xây dựng và nâng cấp các cảng cá, bến cá Ninh Thuận thời kỳ 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020
Quyết định 340/2007/QĐ-UBND quy định tạm thời chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tại các cảng cá, bến cá tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 340/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Trần Xuân Hoà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2007
- Ngày hết hiệu lực: 11/02/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực