Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2020/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 30 tháng 11 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN, PHÓNG VIÊN THƯỜNG TRÚ THUỘC CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 59/2016/QĐ-UBND NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 61/TTr-STTTT ngày 20 tháng 10 năm 2020; Báo cáo thẩm định số 144/BC-STP ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc quản lý hoạt động của các cơ quan đại diện, phóng viên thường trú thuộc các cơ quan báo chí trong nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 59/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng

1. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tạo điều kiện cho các văn phòng đại diện, phóng viên thường trú tại Hải Phòng hoạt động theo đúng quy định pháp luật; thực hiện đúng Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 42/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố (Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí).

2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Điểm a khoản 1 được sửa đổi như sau:

“Trước khi bắt đầu hoạt động 15 ngày, cơ quan báo chí có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Báo chí năm 2016 và có nhu cầu đặt văn phòng đại diện tại thành phố gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính một bộ hồ sơ đến Sở Thông tin và Truyền thông để thông báo. Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Báo chí năm 2016”

Cơ quan báo chí có nhu cầu cử phóng viên thường trú hoạt động độc lập tại thành phố và đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Báo chí năm 2016, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính một bộ hồ sơ thông báo hoạt động của phóng viên thường trú đến Sở Thông tin và Truyền thông. Hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật Báo chí năm 2016”

b) Khoản 2 được sửa đổi như sau:

“Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú ngừng hoạt động ngay sau khi cơ quan báo chí có văn phòng đại diện, phóng viên thường trú bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí hoặc phóng viên thường trú độc lập bị thu hồi thẻ nhà báo theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông”.

c) Khoản 3 được sửa đổi như sau:

“Thông báo về việc thay đổi địa điểm, trưởng văn phòng đại diện, phóng viên thường trú hoặc đình chỉ, chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, phóng viên thường trú

a) Khi có sự thay đổi về địa điểm, trưởng văn phòng đại diện, phóng viên thường trú hoặc đình chỉ, chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, phóng viên thường trú thì chậm nhất 05 ngày cơ quan báo chí phải có văn bản thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại khoản 6, Điều 22 Luật Báo chí năm 2016.

b) Sở Thông tin và Truyền thông đăng danh sách các cơ quan đại diện, phóng viên thường trú trên Cổng thông tin điện tử của Sở và có các hình thức thông báo phù hợp tới các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thành phố về hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn thành phố”.

3. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Điểm b khoản 1 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“Được cung cấp thông tin, đăng phát thông tin theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí”.

b) Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“a) Tìm hiểu và phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời, có ý thức xây dựng đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí;

Phát hiện và đề xuất, kiến nghị với cơ quan chức năng các giải pháp để xử lý các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí.

b) Chấp hành các định hướng tuyên truyền, các quy định về hoạt động báo chí của thành phố Hải Phòng trên cơ sở quy định của pháp luật;

c) Tham gia các hoạt động báo chí do thành phố Hải Phòng tổ chức;

d) Phóng viên khi đến làm việc với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố Hải Phòng phải xuất trình Thẻ Nhà báo đăng ký tại cơ quan báo chí có cơ quan đại diện, phóng viên thường trú tại Hải Phòng hoặc giấy giới thiệu của cơ quan báo chí (kèm theo giấy tờ tùy thân: giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu).

e) Tham gia đầy đủ, nghiêm túc, đúng thành phần theo nội dung ghi trong giấy mời tại các kỳ giao ban báo chí hàng tháng do Ban Tuyên giáo Thành ủy, Sở Thông tin Truyền thông và Hội Nhà báo phối hợp tổ chức; các cuộc họp báo do Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức”.

4. Điểm a khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị đặt văn phòng đại diện, cử phóng viên thường trú của cơ quan báo chí đủ điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 22 Luật Báo chí năm 2016.

Giúp Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều kiện, có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp luật.”

Điều 2. Bãi bỏ một số điều và thay đổi một số từ ngữ của Quy định về việc quản lý hoạt động của các cơ quan đại diện, phóng viên thường trú thuộc các cơ quan báo chí trong nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 59/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng

1. Bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 3; điểm d, điểm f khoản 1 Điều 5.

2. Thay đổi tất cả các cụm từ “cơ quan đại diện” tại Quy định về việc quản lý hoạt động của các cơ quan đại diện, phóng viên thường trú thuộc các cơ quan báo chí trong nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 59/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thành “văn phòng đại diện”.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2020.

2. Quyết định này bãi bỏ: Khoản 1 Điều 2; điểm a, điểm d khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 4; điểm a, điểm d, điểm f khoản 1 Điều 5 Quy định về việc quản lý hoạt động của các cơ quan đại diện, phóng viên thường trú thuộc các cơ quan báo chí trong nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 59/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.

3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP;
- Các Bộ: TT&TT, TP;
-TTTU, TTHĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- VP TU, các ban TU;
- VP Đoàn ĐBQH, VP HĐND TP;
- Các Ban HĐND TP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Công báo TP, Báo HP, Đài PT&TH HP, Cổng TTĐTTP;
- Phòng: KSTTHC;
- CV: KSTTHC2;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tùng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 34/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động của các cơ quan đại diện, phóng viên thường trú thuộc các cơ quan báo chí trong nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 59/2016/QĐ-UBND

  • Số hiệu: 34/2020/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/11/2020
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Nguyễn Văn Tùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản