- 1Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 64/2015/NĐ-CP quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2018/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 19 tháng 11 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số 649/Ttr-CATH-PA08 ngày 05/10/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, cơ sở lưu trú có người nước ngoài cư trú, học tập, lao động, làm việc hoặc có các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh và sự quản lý, điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả của các ngành, các cấp trong công tác quản lý người nước ngoài.
2. Tuân thủ quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đảm bảo các yêu cầu về pháp luật, chính trị, đối ngoại. Việc sử dụng thông tin của người nước ngoài phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, không chồng chéo, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của các đơn vị có liên quan. Công tác phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin về người nước ngoài phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước và phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu.
4. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra đối với người nước ngoài phải trên cơ sở chương trình, kế hoạch, phải đảm bảo tính chủ động, thường xuyên, chính xác, chặt chẽ, khách quan, kịp thời trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Hoạt động thanh tra, kiểm tra không được trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung trong cùng một thời gian, tránh gây phiền hà đến hoạt động, cư trú của người nước ngoài.
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
2. Tham gia ý kiến tại các cuộc họp liên ngành.
3. Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát của các đoàn công tác liên ngành.
Điều 5. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản
Việc trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản được thực hiện thường xuyên, kịp thời, phù hợp với quy định của pháp luật và được tiến hành theo trình tự sau:
1. Cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động đến các cơ quan phối hợp, trong thời hạn được ấn định tại văn bản đề nghị của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin theo yêu cầu bằng văn bản cho cơ quan chủ trì.
2. Cơ quan phối hợp chịu trách nhiệm về các ý kiến trao đổi, các thông tin đã cung cấp của mình. Trường hợp cơ quan phối hợp đã quá thời gian quy định mà chưa hoặc không trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan chủ trì phải nêu rõ lý do và phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
3. Đối với việc trao đổi ý kiến trong xây dựng các quy định về quản lý, chương trình, kế hoạch công tác có liên quan, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tiếp thu, tổng hợp ý kiến của cơ quan phối hợp, trường hợp không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải có văn bản giải trình về lý do không tiếp thu và phải chịu trách nhiệm về việc không tiếp thu ý kiến đó.
Điều 6. Tham gia ý kiến tại cuộc họp
Việc lấy ý kiến tại cuộc họp được thực hiện theo trình tự sau:
1. Cơ quan chủ trì tổ chức cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan và gửi cho các cơ quan phối hợp trước thời gian tổ chức cuộc họp ít nhất 3 ngày làm việc. Có công văn mời họp, trong đó xác định thành phần tham dự, thời gian, địa điểm, nội dung cuộc họp. Trường hợp tổ chức họp đột xuất, chưa chuẩn bị được nội dung thì báo cáo UBND tỉnh và phải nêu rõ lý do.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ tham gia cuộc họp đúng thành phần mời họp, trường hợp tham gia không đúng thành phần thì phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan đó cử và phải thông báo cho cơ quan chủ trì biết, việc từ chối tham gia phải thông báo nêu rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan chủ trì biết. Cán bộ tham gia cuộc họp chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại cuộc họp.
3. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ nội dung cuộc họp bằng văn bản. Kết thúc cuộc họp, các thành viên tham gia họp có trách nhiệm ký vào biên bản để xác nhận ý kiến của mình.
Điều 7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát liên ngành
1. Cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra và thông báo bằng văn bản đến các cơ quan phối hợp có liên quan các nội dung thanh tra liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của các cơ quan phối hợp để tham gia góp ý kiến. Việc cung cấp thông tin, tham gia đóng góp ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Thanh tra tỉnh là đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý việc chồng chéo về phạm vi, nội dung, thời gian, đối tượng thanh tra, kiểm tra.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm phát hiện, trao đổi thông tin về các dấu hiệu vi phạm pháp luật của các cơ quan có liên quan, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo Thanh tra tỉnh nghiên cứu, tiến hành thanh tra theo quy định.
4. Việc phối hợp tiến hành thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo Điều 13 của Quy chế này.
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
1. Phối hợp trong xây dựng văn bản;
2. Phối hợp trong cung cấp, trao đổi thông tin về người nước ngoài;
3. Phối hợp trong xử lý vi phạm pháp luật đối với người nước ngoài;
4. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, giám sát;
5. Phối hợp trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
1. Các sở, ban, ngành phối hợp với các đơn vị có liên quan quản lý chặt chẽ các hoạt động của người nước ngoài đúng mục đích, khai báo tạm trú đúng quy định, kịp thời thông tin cho Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam của người nước ngoài.
2. Các vấn đề phức tạp, nhạy cảm có liên quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia, quốc phòng, dân tộc, tôn giáo, nhân quyền và ngoại giao phát sinh trên địa bàn tỉnh, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết hoặc phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan để giải quyết.
1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động nghiên cứu, xây dựng, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn, phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định, tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành các văn bản quy định về quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài do các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì soạn thảo về công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài.
Điều 11. Phối hợp trong cung cấp, trao đổi thông tin
1. Trách nhiệm của Công an tỉnh.
a) Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài; tổ chức công tác nắm tình hình, quản lý chặt chẽ người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh nhằm phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý đối với các hoạt động xâm phạm An ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội có liên quan đến người nước ngoài.
b) Hướng dẫn trình tự, thủ tục và thực hiện việc cấp hoặc không cấp thị thực, tạm trú, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú; cấp giấy phép vào khu vực cấm và các loại giấy tờ có liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ sở lưu trú, nhà dân thực hiện công tác quản lý khai báo tạm trú đối với người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp, chia sẻ, cung cấp theo yêu cầu của các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về người nước ngoài được Công an tỉnh cấp thị thực, tạm trú; cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú; cấp giấy phép vào khu vực cấm và các loại giấy tờ có liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú theo chức năng quản lý của từng đơn vị.
2. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng là cơ quan đầu mối trong việc hướng dẫn, tổ chức đón tiếp và quản lý hoạt động đối với các đối tác nước ngoài đến thăm, làm việc với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
b) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về: Các đoàn khách, cá nhân người nước ngoài vào thăm, làm việc với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh; các đoàn là người nước ngoài vào tổ chức các hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ, tình nguyện viên, giảng viên và chuyên gia nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; các phóng viên báo chí, truyền hình nước ngoài; cư trú, hoạt động của lưu học sinh là người nước ngoài.
c) Phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan chức năng kiểm tra, xác minh thông tin đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam, bị ốm đau, tai nạn, tử vong trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài, thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định.
c) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện các thông tin về người nước ngoài được cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động khi có yêu cầu.
4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư có yếu tố nước ngoài; thẩm định, cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại, thu hồi đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài đề nghị thành lập, bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc bị thu hồi, giải thể; thông tin về nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án, đầu tư, kinh doanh, các tổ chức viện trợ vốn ODA theo quy định và theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng đơn vị.
5. Trách nhiệm của Ban quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu Công nghiệp
a) Chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chủ trì tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài, thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các dự án đầu tư theo quy định.
b) Trao đổi, phối hợp với Công an tỉnh và chính quyền địa phương nắm tình hình liên quan đến doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp sử dụng lao động là người nước ngoài và người nước ngoài trên địa bàn quản lý.
c) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành có liên quan thông tin về doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài đề nghị thành lập, bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc bị thu hồi, giải thể; thông tin về nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án, đầu tư, kinh doanh theo quy định và theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng đơn vị.
6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước trong việc thẩm định, giải quyết các vấn đề về hộ tịch, con nuôi, lý lịch tư pháp, quốc tịch, hồ sơ kết hôn có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu Công nghiệp thông tin về lao động là người nước ngoài được cấp lý lịch Tư pháp; hồ sơ giải quyết về quốc tịch; hồ sơ về kết hôn có yếu tố nước ngoài; giao nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định và theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng đơn vị.
7. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phối hợp với Công an tỉnh và các lực lượng liên quan tăng cường công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền quốc gia, kiểm soát chặt chẽ việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý người, phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh trái phép theo quy định của pháp luật.
b) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh thông tin nhân sự về người nước ngoài, tình hình người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; người nước ngoài vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp nghi vấn, phức tạp khác tại các cửa khẩu do Biên phòng quản lý.
8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương khác
a) Sở Công thương: Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện các thông tin về thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có yếu tố nước ngoài thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý theo quy định và theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng, Sở Giao thông và Vận tải có trách nhiệm trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài được cấp phép hoạt động kinh doanh ngành nghề đặc biệt, ngành nghề có điều kiện, giấy phép lái xe; thông tin về nhà thầu và người nước ngoài được cấp mới, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép theo quy định và theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
c) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp, trao đổi với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý, hướng dẫn các phóng viên báo chí, truyền hình nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
b) Cục Thuế Thanh Hóa: Trao đổi, cung cấp thông tin cho Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trốn thuế, nợ thuế theo quy định và theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa: Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh thông tin về các tổ chức, cá nhân người nước ngoài có các hoạt động giao dịch chuyển tiền nghi có liên quan đến hoạt động khủng bố, rửa tiền, tội phạm quốc tế.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trao đổi, cung cấp cho các sở, ban, ngành liên quan thông tin về các tổ chức, cá nhân người nước ngoài hoạt động thực tế tại địa phương theo quy định và theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
e) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài có trách nhiệm quản lý hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích, thực hiện nghiêm các quy định về quản lý cư trú, khai báo tạm trú đối với người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 12. Phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh trong việc quản lý, thực hiện việc khai báo tạm trú và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ.
a) Trong trường hợp phát hiện vụ việc vi phạm có yếu tố nước ngoài thì xử lý vi phạm theo thẩm quyền đồng thời trao đổi, cung cấp thông tin cho các đơn vị chức năng theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
b) Trong trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú trên địa bàn tỉnh nhưng thuộc diện ưu đãi, miễn trừ thì xử lý theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
c) Trong thời gian 12 giờ kể từ khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử vong và các vấn đề phức tạp khác, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trao đổi với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ để phối hợp giải quyết theo quy định.
2. Công an tỉnh là cơ quan chủ trì, thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong việc nắm tình hình, số liệu, xây dựng, triển khai thực hiện công tác quản lý cư trú, hoạt động đối với người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Kịp thời thông báo cho các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh để chủ động phối hợp, phòng ngừa, phát hiện, xử lý.
Điều 13. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, thống kê số liệu, theo dõi việc thực hiện các kế hoạch thanh tra trong việc thực hiện quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh. Việc thanh tra, kiểm tra tránh trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung theo quy định.
a) Trong trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành, Thanh tra tỉnh là cơ quan chủ trì, các cơ quan có liên quan cử cán bộ tham gia. Việc kết luận, giải quyết, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thanh tra, kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Trong trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, cơ quan nào ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra thì cơ quan đó là cơ quan chủ trì, các cơ quan có liên quan cử cán bộ tham gia. Việc kết luận, giải quyết, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, thống nhất kế hoạch thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 14. Phối hợp trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thực hiện pháp luật.
1. Công an tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú, hoạt động đối với người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, cán bộ, công nhân, viên chức chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài.
Điều 15. Trách nhiệm triển khai thực hiện
1. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chủ động triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy chế này. Định kỳ hàng năm, trước ngày 16/11, có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) kết quả thực hiện Quy chế (số liệu báo cáo tổng hợp năm từ 16/11 năm trước đến 15/11 của năm báo cáo).
2. Công an tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp tình hình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy chế này.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời có báo cáo gửi Công an tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh đến cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 18/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 42/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 212/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Nghị định 64/2015/NĐ-CP quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- 6Luật Tố cáo 2018
- 7Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 8Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh đến cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 9Quyết định 18/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 42/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 212/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quyết định 34/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 34/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/11/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết