- 1Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Quyết định 54/2015/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế về cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 28/2016/TT-BCA hướng dẫn thực hiện Quy chế về cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2018/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 17 tháng 8 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05 tháng 07 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ (tại Tờ trình số 13/TTr-SNgV ngày 22/6/2018); ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp (tại Báo cáo số 82/BC-STP ngày 28/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2018.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1316/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2009 về ban hành Quy định về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Phú Yên của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Ngoại vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
V/V XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về đối tượng, điều kiện và trách nhiệm của các cơ quan trong việc xét, cho phép doanh nhân của các doanh nghiệp và một số đối tượng khác thuộc tỉnh Phú Yên được sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC).
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Đối tượng được xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên:
a) Thành viên hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;
b) Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh tại tỉnh Phú Yên:
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân; Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị,
b) Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã;
d) Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.
3. Cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Phú Yên có nhiệm vụ tham dự các hoạt động của APEC:
Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC.
Điều 3. Điều kiện để được xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân Việt Nam:
a) Doanh nhân Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây:
Từ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự, đang làm việc tại doanh nghiệp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Quy định này;
Có hộ chiếu còn giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Có hợp đồng lao động hoặc quyết định bổ nhiệm chức vụ; không thuộc các trường hợp chưa được phép xuất cảnh quy định tại điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ ABTC.
b) Doanh nghiệp nơi doanh nhân đang làm việc:
Phải có các hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh với đối tác nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC;
Đã và đang có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên; chấp hành đúng các quy định của pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh;
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước:
a) Có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC theo quyết định cử cán bộ đi công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên;
b) Có hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.
Điều 4 Trách nhiệm và phối hợp giữa các cơ quan hữu quan
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Ngoại vụ làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Quy định này.
2. Các sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan (sau đây gọi tắt là các cơ quan hữu quan) có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có đề nghị của Sở Ngoại vụ về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và những vấn đề có liên quan đến doanh nhân đang đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC. Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, các cơ quan hữu quan có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ; Văn bản cung cấp thông tin về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp có giá trị trong vòng 03 (ba) tháng.
Điều 5. Trách nhiệm của doanh nghiệp có doanh nhân được cấp thẻ ABTC
1. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai và nhân sự do mình đề cử xin phép sử dụng thẻ ABTC, cam kết sử dụng thẻ ABTC đúng mục đích, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và quy định của Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC áp dụng đối với người được cấp thẻ ABTC.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6) và hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) báo cáo tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp và gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với doanh nhân không còn giữ các chức vụ nêu tại Điều 2 Quy định này, doanh nghiệp phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Sở Ngoại vụ để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi quyết định cho phép sử dụng thẻ ABTC, đồng thời có văn bản thông báo cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an để thực hiện việc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân đó không còn giá trị.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức được cấp thẻ ABTC
1. Cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai và nhân sự do mình đề cử xin phép sử dụng thẻ ABTC, cam kết sử dụng thẻ ABTC đúng mục đích, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và quy định của Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC áp dụng đối với người được cấp thẻ ABTC.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc. Cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Sở Ngoại vụ để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi quyết định cho phép sử dụng thẻ ABTC, đồng thời có văn bản thông báo cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an để thực hiện việc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên về việc thẻ ABTC đã cấp cho cán bộ, công chức, viên chức đó không còn giá trị.
Điều 7. Chế độ báo cáo
1. Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 6), hàng năm (trước ngày 25 tháng 12) cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp thẻ ABTC cho doanh nhân tỉnh Phú Yên; tổ chức quản lý các doanh nhân đã được xét duyệt cấp thẻ ABTC.
2. Các cơ quan hữu quan khi phát hiện hoặc nhận được thông tin việc doanh nghiệp kê khai không chính xác, không chấp hành các quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC, có văn bản gửi về Sở Ngoại vụ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc tạm dừng hoặc thu hồi quyết định cho phép sử dụng thẻ ABTC và đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an xem xét, thu hồi thẻ ABTC đã cấp và thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh đến các cơ quan có thẩm quyền của các nước, vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 9. Quy định chuyển tiếp
Đối với các doanh nhân thuộc đối tượng xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC của Quyết định số 1316/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2009 về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Phú Yên của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên; đã nộp hồ sơ yêu cầu cho phép sử dụng thẻ ABTC trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, mà hồ sơ đó chưa được thẩm định, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC thì việc thẩm định, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC sẽ được áp dụng theo Quyết định số 1316/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2009 về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Phú Yên của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên./.
- 1Quyết định 1316/2009/QĐ-UBND quy định về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 50/2017/QĐ-UBND về Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về Quy chế cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về xét, cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 10/2011/QĐ-UBND
- 6Quyết định 60/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về Quy chế cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 48/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 1 Điều 4 Quy chế về xét, cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 10/2011/QĐ-UBND
- 8Quyết định 09/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 06/2014/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, thủ tục xét cho phép sử dụng Thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 27/2020/QĐ-UBND quy định về việc cho phép sử dụng Thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thành phố Hải Phòng
- 10Quyết định 13/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 34/2018/QĐ-UBND quy định về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Phú Yên
- 1Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Quyết định 54/2015/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế về cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 28/2016/TT-BCA hướng dẫn thực hiện Quy chế về cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 6Quyết định 50/2017/QĐ-UBND về Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 8Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về Quy chế cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về xét, cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 10/2011/QĐ-UBND
- 10Quyết định 60/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về Quy chế cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Quyết định 48/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 1 Điều 4 Quy chế về xét, cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 10/2011/QĐ-UBND
- 12Quyết định 09/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 06/2014/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, thủ tục xét cho phép sử dụng Thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 13Quyết định 27/2020/QĐ-UBND quy định về việc cho phép sử dụng Thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thành phố Hải Phòng
Quyết định 34/2018/QĐ-UBND quy định về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 34/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/08/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phan Đình Phùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2018
- Ngày hết hiệu lực: 01/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực