- 1Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2014 thành lập Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 32/2014/QĐ-UBND thành lập Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2014/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 10 năm 2014 |
VỀ VIỆC ĐỔI TÊN SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THÀNH SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về thành lập Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về thành lập Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 894/TTr-SNV ngày 06 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay đổi tên Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thành Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) trên địa bàn Thành phố; việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
Sở Văn hóa và Thể thao chịu sự quản lý toàn diện và chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành có liên quan.
Sở Văn hóa và Thể thao có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước và được mở tài khoản ở Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch đối ngoại của Sở Văn hóa và Thể thao là “Ho Chi Minh City Department of Culture and Sports”.
Trụ sở của Sở Văn hóa và Thể thao tạm thời đặt tại số 164 Đồng Khởi, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh cho đến khi có trụ sở mới.
Điều 2. Nhiệm vụ của Sở Văn hóa và Thể thao
1. Hướng dẫn việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
2. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành
a) Trình Ủy ban nhân dân Thành phố:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao; phân cấp quản lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình và thể dục thể thao ở Thành phố;
- Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
- Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở và các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật;
- Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao.
3. Công tác kiểm tra việc tổ chức thực hiện và thi hành pháp luật
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý của ngành và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền hoặc theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, quảng cáo và quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định các loại văn hóa phẩm xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Thực hiện công tác quản lý nhà nước được phân công, phân cấp đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các liên đoàn, hiệp hội, hội và các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nghiệp vụ và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
8. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể thao trên địa bàn.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về lĩnh vực quản lý của Sở phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức nghiên cứu khoa học để tìm ra các giải pháp khắc phục những trở ngại trong hoạt động quản lý nhà nước về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao.
10. Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, công tác tuyển dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
11. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
12. Về di sản văn hóa
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại Thành phố theo sự chỉ đạo định hướng của Thành phố;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc Thành phố quản lý sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa vật thể, văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thành phố;
d) Hướng dẫn thủ tục và cấp phép: nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thành phố cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng công nhận di sản văn hóa phi vật thể và di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn Thành phố, là cơ quan thường trực của Hội đồng xét duyệt công nhận di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn Thành phố;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp thành phố, cấp quốc gia trên địa bàn Thành phố có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích trước khi các sở - ngành được phân cấp phê duyệt dự án thông qua;
g) Thẩm định dự án tu bổ di tích cấp thành phố trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt theo quy định của pháp luật; thẩm tra hồ sơ tu bổ di tích cấp quốc gia trên địa bàn Thành phố trước khi trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định và phê duyệt;
h) Tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và các di vật, cổ vật khác trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
i) Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi Thành phố; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp thành phố và sở hữu tư nhân;
k) Kiểm tra và giám sát việc khai quật khảo cổ trên địa bàn Thành phố đối với các tổ chức, cá nhân đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp phép;
l) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương;
m) Thường trực của Hội đồng đặt, đổi tên đường, công viên, quảng trường và các công trình công cộng trên địa bàn Thành phố, trình Hội đồng nhân dân Thành phố phê duyệt theo quy định của Chính phủ.
13. Về nghệ thuật biểu diễn
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn được tổ chức trên địa bàn Thành phố phù hợp với quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Thẩm định, cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời trang ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời trang thuộc Thành phố;
- Các tổ chức kinh tế - xã hội khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại nhà hàng, vũ trường;
- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở Thành phố;
- Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình biểu diễn tại Thành phố;
- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại Thành phố.
d) Cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam trên địa bàn Thành phố ra nước ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại Thành phố; trình cấp phép tổ chức các cuộc thi hoa hậu tại Thành phố sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tổ chức thực hiện quy chế quản lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn;
e) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý karaoke, vũ trường trên địa bàn Thành phố.
14. Về điện ảnh
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào vùng sâu vùng xa và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng Thẩm định phim Thành phố theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do các cơ sở điện ảnh trên địa bàn Thành phố sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
d) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí công cộng;
đ) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa và các hoạt động điện ảnh khác trên địa bàn Thành phố.
15. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm
a) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp thành phố theo quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp thành phố;
c) Cấp, thu hồi, điều chỉnh giấy phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành; tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, trại sáng tác điêu khắc; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ thuật tại Thành phố theo các quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành;
d) Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn Thành phố theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
16. Về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn Thành phố các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
17. Về thư viện
a) Xây dựng và phát triển vốn tài liệu phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa của Thành phố và đối tượng phục vụ của thư viện;
b) Tổ chức và thực hiện công tác tuyên truyền giới thiệu kịp thời, rộng rãi vốn tài liệu thư viện đến mọi người, đặc biệt là các tài liệu phục vụ công cuộc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở Thành phố; xây dựng phong trào đọc sách, báo trong nhân dân;
c) Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm thông tin - thư mục, thông tin có chọn lọc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của thư viện;
d) Hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện; tổ chức luân chuyển sách, báo; chủ trì phối hợp hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ với các thư viện khác trên địa bàn Thành phố;
đ) Xây dựng phòng đọc sách các xã nông thôn mới, phòng đọc sách, mượn sách phục vụ trẻ em và người khiếm thị;
e) Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nhận chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại Thành phố cho thư viện Thành phố theo quy định;
g) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện trong Thành phố theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đăng ký hoạt động đối với thư viện cấp thành phố; hướng dẫn hỗ trợ nghiệp vụ hoạt động thư viện quận - huyện, phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố;
h) Hướng dẫn các thư viện trong Thành phố xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
i) Hợp tác, trao đổi sách, báo với thư viện trong và ngoài nước, tạo sự liên thông sách, báo với thư viện trên toàn quốc và quốc tế.
18. Về quảng cáo
a) Thẩm định hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn Thành phố;
b) Tiếp nhận các hồ sơ Thông báo sản phẩm quảng cáo của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên bảng quảng cáo và băng-rôn. Trả lời bằng văn bản các Thông báo trên theo Luật Quảng cáo và các văn bản pháp luật có liên quan;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, mạng thông tin máy tính, xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin);
d) Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy hoạch các vị trí cổ động chính trị và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn Thành phố.
19. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn Thành phố sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn Thành phố trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội dân gian; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, phường - xã - thị trấn, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn Thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật thể, văn hóa phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn Thành phố;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn Thành phố;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn Thành phố;
h) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác trên địa bàn Thành phố;
i) Quản lý hoạt động sáng tác và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
20. Về gia đình
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống; cách ứng xử trong gia đình Việt Nam; chính sách, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc;
c) Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động nhân ngày “Gia đình Việt Nam”; phối hợp thực hiện câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, mái ấm gia đình không có bạo lực;
d) Tổ chức, triển khai các hoạt động thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Hôn nhân và gia đình và các văn bản khác có liên quan đến công tác gia đình;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn để hỗ trợ cho quận - huyện, phường - xã - thị trấn về lĩnh vực công tác gia đình; triển khai các dự án nhằm nâng cao cuộc sống gia đình cho người dân có hoàn cảnh khó khăn;
e) Tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình; thực hiện việc phân tích, đánh giá, tổng hợp, thống kê tình hình thực hiện Luật, chương trình mục tiêu chiến lược phát triển gia đình;
g) Chịu trách nhiệm thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình cấp thành phố.
21. Về thể dục, thể thao cho mọi người
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn Thành phố sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao theo kế hoạch hàng năm;
c) Chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao, vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính và nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp thành phố;
đ) Quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hóa thể thao trên địa bàn Thành phố;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống;
h) Tổng hợp, báo cáo các gia đình thể thao trên địa bàn Thành phố;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Lực lượng vũ trang Thành phố và các sở - ban - ngành Thành phố tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường; thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố.
22. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
a) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các giải pháp để nâng cao năng lực chuyên môn, phát triển thành tích thể thao, định hướng đến thể thao chuyên nghiệp cho các môn thể thao trên địa bàn Thành phố;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu, tham dự giải quốc gia, quốc tế của các đội tuyển thể thao của Thành phố sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
c) Tổ chức Đại hội Thể dục thể thao cấp thành phố, đăng cai tổ chức các giải quốc gia, quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
d) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách áp dụng đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên cấp thành phố trong các hoạt động thi đấu thể dục thể thao; thực hiện những quy định về tài chính liên quan đến hoạt động về đào tạo, tập huấn, thi đấu và tổ chức thi đấu thể thao; giao chỉ tiêu kế hoạch; phân bổ và điều chỉnh dự toán kinh phí hoạt động phát triển sự nghiệp của các bộ môn thể thao sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan ban ngành Thành phố kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; trình Ủy ban nhân dân Thành phố cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kinh doanh hoạt động thể thao cho các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật;
e) Kiểm tra, giám sát chuyên môn công tác tổ chức thi đấu, tập huấn, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể dục thể thao trên địa bàn Thành phố.
23. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến ngành văn hóa, thể thao trên địa bàn Thành phố.
24. Định hướng chiến lược phát triển nguồn nhân lực; tổ chức đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng chính trị đối với tài năng trẻ có năng khiếu và triển vọng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể thao; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoạt động trong lĩnh vực gia đình, văn hóa, thể thao nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngành.
25. Tham mưu với Ủy ban nhân dân Thành phố về quản lý tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện văn hóa - lịch sử, thể thao quy mô trên địa bàn Thành phố.
26. Tổ chức và tham gia các hội nghị quốc tế, các chương trình trưng bày, triển lãm, biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao quốc tế khi được Ủy ban nhân dân Thành phố cho phép hoặc ủy quyền.
27. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
Điều 3. Sở Văn hóa và Thể thao do Giám đốc quản lý điều hành theo chế độ thủ trưởng, có các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao quyết định đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng, Phó của các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân Thành phố; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Thủ trưởng của các đơn vị sự nghiệp, cấp Trưởng, Phó của các phòng, ban thuộc đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
Biên chế của Sở Văn hóa và Thể thao do Ủy ban nhân dân Thành phố giao trong tổng chỉ tiêu biên chế hàng năm của Thành phố.
Điều 4. Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu quả, bố trí công chức viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức viên chức nhà nước và theo quy định của pháp luật; xây dựng Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 53/2008/QĐ-UBND đổi tên Sở Giao thông - Công chính thành Sở Giao thông vận tải thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 1592/QĐ-UBND năm 2008 đổi tên Sở Giao thông Công chính thành Sở Giao thông vận tải và chuyển chức năng, tổ chức quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị từ Sở Giao thông vận tải sang Sở Xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 663/QĐ-UBND năm 2012 về việc đổi tên Sở Giáo dục - Đào tạo thành Sở Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về đổi tên Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Định
- 5Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về thành lập Sở Du lịch tỉnh Quảng Bình và đổi tên Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Bình thành Sở Văn hóa, Thể thao tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 3907/QĐ-UBND năm 2016 về đổi tên Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Bình Định
- 1Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 2Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 5Quyết định 53/2008/QĐ-UBND đổi tên Sở Giao thông - Công chính thành Sở Giao thông vận tải thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 1592/QĐ-UBND năm 2008 đổi tên Sở Giao thông Công chính thành Sở Giao thông vận tải và chuyển chức năng, tổ chức quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị từ Sở Giao thông vận tải sang Sở Xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Luật Quảng cáo 2012
- 8Quyết định 663/QĐ-UBND năm 2012 về việc đổi tên Sở Giáo dục - Đào tạo thành Sở Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 10Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2014 thành lập Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 32/2014/QĐ-UBND thành lập Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về đổi tên Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Định
- 13Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về thành lập Sở Du lịch tỉnh Quảng Bình và đổi tên Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Bình thành Sở Văn hóa, Thể thao tỉnh Quảng Bình
- 14Quyết định 3907/QĐ-UBND năm 2016 về đổi tên Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Bình Định
Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về đổi tên Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 34/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/10/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 70
- Ngày hiệu lực: 31/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực