Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2008/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 04 tháng 9 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ NGOẠI NGỮ, TIN HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục 2005 được Quốc Hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 7, ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 31/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ - tin học;
Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, bản “Quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang".
Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa phương và các ngành liên quan triển khai việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34 /2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Văn bản này quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở ngoại ngữ, tin học của cá nhân, tập thể, cơ quan, đoàn thể … bao gồm: Chức năng, nhiệm vụ; tổ chức và quản lý; hoạt động giáo dục; giáo viên và học viên; cơ sở vật chất, tài chính và tổ chức thanh tra, kiểm tra theo chương trình giáo dục thường xuyên.
Quy định này áp dụng cho các cơ sở ngoại ngữ và tin học bao gồm: cơ sở ngoại ngữ; cơ sở tin học; cơ sở ngoại ngữ - tin học công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh An Giang (sau đây gọi chung là cơ sở ngoại ngữ - tin học). Các trung tâm ngoại ngữ; trung tâm tin học; trung tâm ngoại ngữ - tin học công lập và ngoài công lập hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang không thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này (các trung tâm này thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ - tin học ban hành kèm theo Quyết định số 31/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)).
Điều 2. Vị trí của cơ sở ngoại ngữ - tin học
Cơ sở ngoại ngữ - tin học là loại hình cơ sở giáo dục thường xuyên công lập và ngoài công lập của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng.
Điều 3. Chức năng của cơ sở ngoại ngữ - tin học
Cơ sở ngoại ngữ - tin học có chức năng đào tạo, bồi dưỡng, thực hành ngoại ngữ, tin học ứng dụng theo hình thức vừa làm vừa học, tự học có hướng dẫn, linh hoạt, đa dạng, mang tính xã hội hóa cao, dịch vụ thuận lợi, nhằm góp phần nâng cao dân trí, nâng cao trình độ hiểu biết, kỷ năng sử dụng ngoại ngữ, tin học cho mọi tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Điều 4. Nhiệm vụ của cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên và phải đảm bảo thực hiện đúng quy định về chương trình của Bộ GD&ĐT:
a) Chương trình ngoại ngữ trình độ A, B, C;
b) Chương trình tin học ứng dụng A, B, C;
c) Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông;
d) Chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học khác, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học …
2. Thực hiện các công việc khác có liên quan đến ngoại ngữ như biên dịch, phiên dịch hoặc liên quan đến tin học như lập trình, cài đặt phần mềm, bảo trì, sửa chữa máy tính…
3. Liên kết với các trung tâm ngoại ngữ - tin học khác có chức năng tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ - tin học.
4. Thu nhận hồ sơ học viên của cơ sở gửi về Sở GD&ĐT hoặc các trung tâm ngoại ngữ tin học khác để đăng ký dự thi chứng chỉ A, B, C ngoại ngữ - tin học.
5. Tổng kết, rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động của cơ sở nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học.
Điều 5. Tên của cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Đối với cơ sở chỉ giảng dạy ngoại ngữ hoặc chỉ giảng dạy tin học:
Cơ sở ngoại ngữ (tin học) + tên riêng hoặc tên cơ quan, đoàn thể thành lập cơ sở.
2. Đối với cơ sở giảng dạy cả ngoại ngữ và tin học :
Cơ sở ngoại ngữ và tin học + tên riêng hoặc tên cơ quan, đoàn thể thành lập cơ sở.
3. Tên của cơ sở được ghi trên quyết định thành lập, trên con dấu, biển hiệu và các giấy tờ giao dịch khác của cơ sở.
Điều 6. Nội quy của cơ sở giảng dạy ngoại ngữ - tin học
Căn cứ vào quy định này, chủ cơ sở ngoại ngữ - tin học quy định nội quy hoạt động của đơn vị.
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 7. Phân cấp quản lý cơ sở giảng dạy ngoại ngữ - tin học
1. Các cơ sở ngoại ngữ - tin học thuộc sự quản lý nhà nước của các Phòng GD&ĐT theo địa bàn huyện, thị, thành phố.
2. Đối với các cơ sở ngoại ngữ - tin học có thêm dịch vụ internet, cho thuê máy, mua bán thiết bị còn chịu sự quản lý của các Sở, ngành khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều kiện thành lập cơ sở ngoại ngữ - tin học
Cơ sở ngoại ngữ - tin học được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có nguồn tuyển sinh thường xuyên và ổn định;
2. Có đội ngũ giáo viên đủ chuẩn như quy định tại Điều 19 của Quy định này. Về số lượng giáo viên, phải đảm bảo tỷ lệ không quá 40 học viên/giáo viên;
3. Chủ cơ sở đủ chuẩn như quy định tại Điều 12 của Quy định này;
4. Có đủ điều kiện cơ sở vật chất như quy định tại Điều 28 của Quy định này;
5. Có đầy đủ các điều kiện theo quy định về phòng, chống cháy nổ, vệ sinh môi trường và an ninh.
Điều 9. Hồ sơ thành lập cơ sở ngoại ngữ - tin học
Hồ sơ thành lập cơ sở ngoại ngữ - tin học bao gồm:
1. Tờ trình xin thành lập cơ sở, trong đó phải có các nội dung: tên cơ sở, địa chỉ, chương trình giảng dạy, số lượng học viên, học phí, số điện thoại, email, fax;
2. Danh sách đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên (phụ lục 1);
3. Bản thống kê, giải trình về chủng loại, số lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, học liệu (giáo trình, tài liệu, sách ôn tập, hướng dẫn, thực hành) phục vụ cho chương trình giảng dạy (phụ lục 2);
4. Sơ yếu lý lịch của chủ cơ sở (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý);
5. Bản sao văn bằng, chứng chỉ của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên;
6. Hợp đồng thuê mướn cơ sở (nếu cơ sở là địa điểm thuê mướn).
Điều 10. Thủ tục thành lập cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Phòng GD&ĐT tiếp nhận hồ sơ xin thành lập cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
2. Thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi có quyết định thành lập cơ sở ngoại ngữ - tin học không quá 20 ngày làm việc, cụ thể như sau:
a) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, phòng GD&ĐT phải tổ chức thẩm định hồ sơ, điều kiện thực tế; nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này, thì trình UBND huyện, thị xã, thành phố ra quyết định thành lập; nếu không đủ điều kiện thành lập thì phòng GD&ĐT phải thông báo bằng văn bản đến đơn vị, cá nhân nộp hồ sơ xin thành lập cơ sở.
b) Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ xin thành lập cơ sở từ phòng GD&ĐT, UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét ra quyết định thành lập cơ sở ngoại ngữ - tin học.
3. Khi nhận được Quyết định thành lập, cơ sở ngoại ngữ - tin học phải đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 11. Đình chỉ, giải thể hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Cơ sở ngoại ngữ - tin học hoạt động kém hiệu quả, hoặc có sai phạm nghiêm trọng thì có thể bị tạm thời đình chỉ hoạt động để củng cố hoặc bị giải thể theo quy định tại Điều 22, Điều 23 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục.
2. Cơ quan ra quyết định thành lập cơ sở ngoại ngữ - tin học có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động, giải thể cơ sở ngoại ngữ - tin học.
Điều 12. Chủ cơ sở ngoại ngữ - tin học
Chủ cơ sở ngoại ngữ - tin học là người điều hành toàn bộ hoạt động của cơ sở và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý về mọi hoạt động của cơ sở. Chủ cơ sở phải là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên, có đủ sức khoẻ.
Điều 13. Các đơn vị trường học tuy không có chức năng dạy ngoại ngữ - tin học ứng dụng nhưng nếu có nhu cầu mở lớp dạy ngoại ngữ - tin học thì Hiệu trưởng đơn vị lập hồ sơ, làm thủ tục xin phép mở lớp giống như lập hồ sơ, làm thủ tục xin phép thành lập một cơ sở ngoại ngữ - tin học.
Điều 14. Đối với các cơ sở ngoại ngữ - tin học đang hoạt động trước đây mặc dù đã đăng ký kinh doanh nhưng chưa làm thủ tục thành lập cơ sở thì phải tiến hành bổ sung thủ tục theo các quy định tại Điều 9 và Điều 10 của quy định này.
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 15. Chương trình giảng dạy
1. Chương trình giảng dạy ở các cơ sở ngoại ngữ - tin học là các chương trình quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
2. Điều kiện, thủ tục đăng ký tổ chức đào tạo bồi dưỡng; tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận các chương trình giáo dục thường xuyên tại cơ sở phải theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Căn cứ vào các chương trình giảng dạy và hình thức học tập phù hợp, cơ sở xây dựng kế hoạch học tập toàn khóa, thời gian biểu cụ thể cho từng lớp học, công bố cho học viên trước khi khai giảng.
Điều 16. Tuyển sinh và tổ chức lớp học
1. Tất cả công dân Việt Nam và công dân nước ngoài sinh sống hợp pháp tại Việt Nam (trừ những người bị bệnh tâm thần, người đang bị truy tố), nếu tự nguyện tuân theo Quy định này và Nội quy của cơ sở ngoại ngữ - tin học, có đủ điều kiện tham gia một trong những khoá học của cơ sở đều được nhận vào học.
2. Học viên học tập tại cơ sở ngoại ngữ - tin học được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học không quá 40 học viên và có một giáo viên phụ trách, bố trí mỗi học viên lớp tin học phải được sử dụng một máy vi tính.
Điều 17. Tổ chức kiểm tra, cấp chứng nhận, chứng chỉ
Sau khi hoàn thành chương trình của mỗi khóa học, cơ sở tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận cho học viên theo yêu cầu. Tạo điều kiện cho học viên dự kiểm tra cấp giấy chứng chỉ ở các trung tâm theo Quyết định số 30/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ Giáo dục-Đào tạo về việc ban hành Quy định về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên.
Điều 18. Công tác báo cáo, tổng kết
Các cơ sở sau khi có Quyết định thành lập phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý vào ngày 5 các tháng cuối quý cho phòng GD&ĐT. Hàng quý các phòng GD&ĐT tổng hợp báo cáo cho Sở GD&ĐT vào ngày 15 tháng cuối quý. Ngoài việc tổng kết báo cáo sau mỗi kỳ tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ theo quy định, hàng năm cơ sở phải tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động, gửi báo cáo về cơ quan quản lý theo quy định.
GIÁO VIÊN CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 19. Vị trí và chuẩn trình độ chuyên môn
1. Giáo viên của cơ sở ngoại ngữ - tin học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, hướng dẫn thực hành gồm giáo viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng, thỉnh giảng (kể cả giáo viên người nước ngoài).
2. Giáo viên của cơ sở ngoại ngữ - tin học phải có trình độ cao đẳng ngoại ngữ, tin học trở lên.
Điều 20. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Giảng dạy theo đúng mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chấm bài, lên lớp đầy đủ, đúng giờ; quản lý học viên trong các hoạt động do cơ sở tổ chức;
2. Thực hiện các quyết định của chủ cơ sở; chịu sự kiểm tra của chủ cơ sở và các cấp quản lý giáo dục theo quy định; thực hiện nội quy của cơ sở và các quy định của Quy định này;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự nhà giáo; đoàn kết, giúp đỡ các đồng nghiệp; gương mẫu trước học viên, tôn trọng nhân cách của học viên, đối xử công bằng với các học viên, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học viên.
1. Được cơ sở tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ.
2. Được theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ do cơ quan chủ quản tổ chức.
3. Được nghiên cứu khoa học, tham gia lao động, sản xuất, dịch vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ ở trong hoặc ngoài cơ sở nếu đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được cơ sở giao.
4. Được tham dự các cuộc họp giải quyết các vấn đề có liên quan đến học viên của lớp mình phụ trách.
Điều 22. Hành vi ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải mẫu mực, có tác dụng giáo dục đối với học viên.
2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, giản dị, phù hợp với hoạt động sư phạm theo quy định về trang phục của công chức nhà nước.
Điều 23. Các hành vi bị cấm đối với giáo viên
1. Xuyên tạc nội dung giáo dục;
2. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xúc phạm thân thể của học viên, đồng nghiệp;
3. Gian lận trong tuyển sinh, thi, kiểm tra; cố ý đánh giá sai kết quả học tập của học viên; ép buộc học viên học thêm để thu tiền và mọi hành vi tiêu cực trong giáo dục;
4. Các hành vi vi phạm pháp luật khác.
HỌC VIÊN CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 24. Nhiệm vụ của học viên cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Học viên cơ sở ngoại ngữ - tin học gồm những người đang theo học một hay nhiều chương trình tại cơ sở.
2. Học viên có những nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về học tập, thực hành do cơ sở đề ra;
b) Kính trọng thầy, cô giáo; cán bộ quản lý, cán bộ, nhân viên của cơ sở. Thực hiện đầy đủ nội quy của cơ sở và các quy định của Quy định này;
c) Giữ gìn và bảo vệ tài sản của cơ sở;
d) Đóng học phí đầy đủ và đúng hạn.
Điều 25. Quyền lợi của học viên
1. Được cơ sở tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của mình;
2. Được chọn chương trình, hình thức, địa điểm học phù hợp với điều kiện, khả năng của học viên và của cơ sở;
3. Trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình và để góp ý về nội dung, phương pháp giảng dạy cũng như các hoạt động khác của cơ sở;
4. Được dự các kỳ kiểm tra lấy giấy chứng chỉ, chứng nhận của các chương trình mà học viên đã hoàn thành học tập tại cơ sở.
Điều 26. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của học viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của học viên phải có văn hoá, phù hợp với đạo đức và lối sống của lứa tuổi;
2. Trang phục của học viên phải sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi, thuận tiện cho việc học tập và hoạt động tại cơ sở.
Điều 27. Các hành vi bị cấm đối với học viên
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xúc phạm thân thể của giáo viên, cán bộ công nhân viên và học viên khác của cơ sở.
2. Gian lận trong khi thi, kiểm tra.
3. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh ở nơi học và nơi công cộng.
4. Hút thuốc trong lớp; uống rượu, bia trong giờ học.
CƠ SỞ VẬT CHẤT, TÀI CHÍNH CỦA CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 28. Cơ sở vật chất của cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Cơ sở ngoại ngữ - tin học phải có đầy đủ cơ sở vật chất: phòng học đảm bảo về ánh sáng, bàn ghế, bảng và trang thiết bị dạy và học theo yêu cầu của chương trình; diện tích phòng học không thấp hơn bình quân 1,5m2/học viên tính theo số học viên có trong 1 ca học; có phòng máy tính, có phòng học tiếng, phòng thực hành phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã đăng ký.
2. Cơ sở ngoại ngữ - tin học phải có biển hiệu gồm những nội dung sau:
- Phía trên bên trái: Tên của cơ quan quản lý trực tiếp;
- Ở giữa: Tên cơ sở;
- Phía dưới cùng: Địa chỉ, số điện thoại, số fax của cơ sở.
Điều 29. Tài chính của cơ sở ngoại ngữ - tin học
Nguồn tài chính của cơ sở ngoại ngữ - tin học bao gồm:
a. Học phí và các khoản thu từ các hợp đồng đào tạo;
b. Nguồn tài trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c. Các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 30. Sử dụng nguồn tài chính
Nguồn tài chính của cơ sở ngoại ngữ - tin học được sử dụng vào các việc sau:
1. Các hoạt động giáo dục của cơ sở;
2. Chi tiền lương, tiền thù lao cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên;
3. Trang bị cơ sở vật chất, đồ dùng, phương tiện, học liệu;
4. Chi thi đua, khen thưởng;
5. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Quản lý tài sản, tài chính
1. Việc quản lý tài sản của cơ sở giảng dạy ngoại ngữ - tin học phải tuân theo đúng những quy định của Nhà nước. Mọi thành viên của cơ sở có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở.
2. Việc quản lý thu, chi tài chính của cơ sở giảng dạy ngoại ngữ - tin học phải tuân theo đúng những quy định của nhà nước; chấp hành đầy đủ các chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Các cơ sở ngoại ngữ - tin học chịu sự kiểm tra của cơ quan quả lý nhà nước theo Điều 7 của Quy định này về: tổ chức bộ máy, thực hiện nội dung chương trình giảng dạy; chế độ thu học phí… để kịp thời chỉ đạo, đảm bảo chất lượng giáo dục; chịu sự kiểm tra, thanh tra của Sở GD&ĐT theo Quy định tại Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục.
Giáo viên, nhân viên và học viên của cơ sở giảng dạy ngoại ngữ - tin học có thành tích tốt trong giảng dạy, công tác và học tập sẽ được khen thưởng do chủ cơ sở quy định.
1. Tập thể, cá nhân, giáo viên, cán bộ, công nhân viên của cơ sở giảng dạy ngoại ngữ - tin học vi phạm quy định này thì tuỳ theo tinh chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý cán bộ công chức và Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Học viên của cơ sở giảng dạy ngoại ngữ - tin học vi phạm quy định này và các quy định khác trong quá trình học tập và rèn luyện, tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo, thông báo về cơ quan và gia đình.
c) Buộc thôi học.
(Kèm theo Quyết định số 34 /2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
PHÒNG GD&ĐT:........................ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ................., ngày tháng năm 2008 |
DANH SÁCH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN
TT | Họ và tên | Ngày sinh | Quê quán | Chuyên môn đào tạo | Trình độ | Đơn vị công tác | Chức vụ | Thâm niên giảng dạy/môn | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| CHỦ CƠ SỞ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
(Kèm theo Quyết định số 34 /2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
PHÒNG GD&ĐT:.................. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ................., ngày tháng năm 2008 |
THỐNG KÊ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU PHỤC VỤ CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
TT | Tên cơ sở vật chất, thiết bị, học liệu | Mã ký hiệu | Đơn vị | Số lượng | Tình trạng | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
| CHỦ CƠ SỞ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
- 1Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 4Quyết định 36/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2014/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 34/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Quyết định 46/2010/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 3Nghị định 85/2006/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 6Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 7Quyết định 31/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ - tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Quyết định 30/2008/QĐ-BGDĐT về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 36/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2014/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Quyết định 34/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 34/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 34/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/09/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Minh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra