- 1Quyết định 46/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 48/QĐHC-CTUBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2008/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 09 tháng 10 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP , ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-BTP , ngày 28/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 375/QĐ.HC.99, ngày 20/5/1999 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sóc Trăng và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM . ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số:34/2008/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 2. Chức năng của Trung tâm
Trung tâm có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, giải quyết các vướng mắc, tranh chấp pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý dài hạn, hàng năm, trình Sở Tư pháp phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, bao gồm:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật, cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý theo các lĩnh vực trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Nghị định số 07/2007/NĐ-CP);
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác quy định tại các Điều 35, 36, 37, 40 và Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ; chịu trách nhiệm và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho nhân dân;
c) Quản lý, hướng dẫn hoạt động đối với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác;
d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là cộng tác viên) của Trung tâm; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
đ) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm;
e) Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt động trợ giúp pháp lý của Cộng tác viên, các cán bộ khác của Trung tâm theo thẩm quyền; thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý, phối hợp với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý.
6. Giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết tranh chấp về trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP .
8. Tổ chức sơ kết, tổng kết, thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương với cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền.
9. Quản lý bộ phận giúp việc, tài chính, tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Đề xuất việc khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý.
11. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tư pháp giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Trung tâm có Giám đốc, Phó Giám đốc, Trợ giúp viên, các viên chức khác và người lao động.
Điều 5. Biên chế của Trung tâm
1. Biên chế của Trung tâm được phân bổ trong tổng định mức biên chế sự nghiệp của địa phương hàng năm do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc và yêu cầu của công tác trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch biên chế đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp Giám đốc Sở Nội vụ trình Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Ngoài định mức biên chế chuyên môn, nghiệp vụ, căn cứ quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Trung tâm ký hợp đồng lao động để thực hiện một số loại việc nhưng phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp.
1. Kinh phí hoạt động của Trung tâm do Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước. Trung tâm được hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán. Kinh phí hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kinh phí từ nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về viện trợ, tài trợ.
3. Tài sản, cơ sở vật chất của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức sử dụng hoặc giao cho viên chức, người lao động của Trung tâm quản lý, khai thác, sử dụng cho công việc chuyên môn. Bộ phận giúp việc được giao tài sản có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả. Trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của người quản lý, sử dụng thì phải bồi thường. Việc quản lý tài sản của Trung tâm được thực hiện theo Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý do lỗi của người thực hiện trợ giúp pháp lý gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm được sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho Trung tâm để thực hiện việc bồi thường và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp yêu cầu người thực hiện trợ giúp pháp lý đã gây ra thiệt hại và có lỗi phải bồi hoàn.
1. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
2. Giám đốc có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều hành Trung tâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, các văn bản pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này;
b) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện trợ giúp pháp lý và phân công thực hiện các công việc trong Trung tâm. Phân công nhiệm vụ cho Phó Giám đốc, Trợ giúp viên pháp lý, các viên chức khác và người lao động; quyết định cử, thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Quản lý đội ngũ viên chức và người lao động, cộng tác viên của Trung tâm; ban hành nội quy, quy chế làm việc nội bộ của Trung tâm;
d) Đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Giám đốc và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; lập danh sách đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ cộng tác viên và thực hiện việc ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên;
đ) Thực hiện nhiệm vụ của chủ tài khoản Trung tâm, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tham gia thanh tra theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong Trung tâm; ký các Báo cáo thống kê của Trung tâm và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các Báo cáo;
h) Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp.
Điều 8. Phó Giám đốc Trung tâm
1. Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc Giám đốc Trung tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, giải quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc Trung tâm phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các hoạt động được ủy quyền và kết quả công tác được giao.
2. Phó Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của Trung tâm theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm;
b) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách và các vấn đề khác thể hiện quan điểm, chính kiến của Trung tâm;
c) Báo cáo Giám đốc Trung tâm về tình hình giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
d) Phân công Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực được phân công quản lý; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý;
Khi được Giám đốc Trung tâm ủy quyền giải quyết công việc, Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm và báo cáo với Giám đốc Trung tâm về việc thực hiện công việc được uỷ quyền.
1. Trợ giúp viên pháp lý là viên chức chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất, báo cáo Giám đốc hoặc Phó giám đốc Trung tâm về việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn được phân công; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý và các công việc khác được lãnh đạo Trung tâm giao.
2. Trợ giúp viên pháp lý có nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 24 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, Trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc và quản lý trong quá trình thực hiện.
Điều 10. Các viên chức khác và người lao động của Trung tâm
Các viên chức khác và người lao động của Trung tâm có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện công việc trong phạm vi phân công; chấp hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo Trung tâm về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc được giao; có các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức và lao động.
1. Trung tâm làm việc theo chế độ đơn vị sự nghiệp; bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Những công việc sau đây cần được thảo luận trong tập thể lãnh đạo Trung tâm trước khi Giám đốc Trung tâm quyết định:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và dài hạn, các văn bản, đề án liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý tham mưu Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Công tác tổ chức, cán bộ và mua sắm, sửa chữa các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động có giá trị lớn;
c) Các vấn đề khác mà Giám đốc thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm về toàn bộ nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý do mình thực hiện. Giám đốc Trung tâm không được can thiệp hoặc gây áp lực vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Trung tâm có kế hoạch công tác năm, sáu tháng, quý và tháng. Kế hoạch công tác năm được xây dựng trên cơ sở kết quả công tác của năm trước, kế hoạch công tác của Sở Tư pháp và các nhiệm vụ công tác năm. Kế hoạch công tác sáu tháng và quý được xây dựng để cụ thể hoá công tác năm và bổ sung những nhiệm vụ mới phát sinh.
1. Hàng tuần lãnh đạo Trung tâm hội ý đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tuần và triển khai kế hoạch công tác của Trung tâm trong tuần tiếp theo.
2. Sáu tháng, năm Trung tâm tổ chức họp toàn thể viên chức và người lao động của Trung tâm, lãnh đạo Phòng Tư pháp huyện, thành phố, các tổ chức, đơn vị có liên quan và cộng tác viên đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác; trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm trợ giúp pháp lý và triển khai kế hoạch thời gian tiếp theo. Thời gian họp do Giám đốc Trung tâm quyết định.
1. Định kỳ hàng quý, sáu tháng, năm Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Trợ giúp viên pháp lý, các viên chức khác và người lao động trong thực hiện nhiệm vụ; nghe ý kiến đề xuất của bộ phận giúp việc Trung tâm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, khi tiếp nhận thông tin có liên quan đến công tác của Trung tâm, viên chức của Trung tâm phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Trung tâm; không được tự ý công bố thông tin mà lãnh đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở Tư pháp chưa có ý kiến chỉ đạo.
1. Giám đốc Trung tâm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng, năm với Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo hàng tháng, quý, sáu tháng, năm, đột xuất hoặc chuyên đề theo yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và sử dụng kinh phí hoạt động của Trung tâm định kỳ theo tháng, quý, sáu tháng và năm; báo cáo đột xuất hoặc chuyên đề theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 16. Quản lý, lưu trữ công văn, hồ sơ vụ việc và công bố số liệu
1. Quản lý, lưu trữ công văn, tài liệu
Công văn đến, công văn đi phải được đăng ký vào sổ theo quy định. Công văn đến phải được chuyển cho lãnh đạo Trung tâm để xử lý kịp thời. Công văn đi phải được lưu theo đúng quy định. Việc phát hành, lưu trữ công văn, tài liệu phải tuân theo quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và bảo mật của nhà nước.
Viên chức được phân công xử lý văn bản có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời.
2. Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý
Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Trung tâm xem xét để chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý lưu trữ theo quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ.
3. Các văn bản, tài liệu, số liệu đang trong thời gian nghiên cứu, các vụ việc đang trong quá trình xem xét, giải quyết phải được lưu giữ theo quy định pháp luật. Việc công bố số liệu về hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở Tư pháp. Các thông tin có liên quan đến dự án hợp tác quốc tế hoặc khi làm việc với người nước ngoài (nếu có) phải tuân thủ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về trợ giúp pháp lý. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về số liệu thống kê, báo cáo, công bố thông tin của Trung tâm.
1. Công tác quản lý lao động của Trung tâm tuân theo quy định của Bộ luật Lao động, pháp luật về cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Viên chức của Trung tâm tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở phải được Giám đốc Trung tâm cử. Sau khi hoàn thành công việc, người được cử có trách nhiệm báo cáo ngay kết quả làm việc với Giám đốc Trung tâm.
3. Trường hợp viên chức của Trung tâm được mời tham gia hoạt động của các đơn vị thuộc Sở Tư pháp hoặc của các cơ quan, tổ chức khác thì phải báo cáo Giám đốc Trung tâm và chỉ thực hiện các hoạt động đó khi có sự đồng ý của Giám đốc Trung tâm.
Điều 18. Quan hệ với Cục Trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
2. Khi có vướng mắc phát sinh hoặc có vấn đề cần trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, Trung tâm báo cáo kèm theo phương án đề xuất bằng văn bản xin ý kiến Cục Trợ giúp pháp lý, đồng gửi Giám đốc Sở Tư pháp để theo dõi, phối hợp quản lý, chỉ đạo giữa Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp đối với hoạt động của Trung tâm.
Điều 19. Quan hệ với Sở Tư pháp
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp. Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện chỉ đạo của Sở Tư pháp về công tác trợ giúp pháp lý; báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo, đề xuất phương án xử lý và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp về lĩnh vực trợ giúp pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện các chỉ đạo đó.
2. Trung tâm đề xuất, kiến nghị với Sở Tư pháp các vấn đề về tổ chức, chế độ chính sách và các vấn đề khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo quy định pháp luật.
3. Trung tâm phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Sở Tư pháp trong việc tham mưu Sở Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Phòng Tư pháp huyện, thành phố thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Quan hệ với Phòng Tư pháp huyện, thành phố
Trung tâm phối hợp với Phòng Tư pháp huyện, thành phố thực hiện thông tin về tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý; phát triển mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Tổ Trợ giúp pháp lý; khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý; triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương; bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.
Điều 21. Quan hệ trong Trung tâm
1. Quan hệ giữa viên chức, người lao động với Giám đốc Trung tâm:
a) Viên chức, người lao động của Trung tâm có quyền đề xuất, kiến nghị với Giám đốc Trung tâm về các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch công tác; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình và của người khác;
b) Viên chức, người lao động của Trung tâm có quyền trình bày ý kiến, đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ của mình khác.
2. Viên chức, người lao động của Trung tâm giữ mối quan hệ phối hợp, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác, đấu tranh phê bình với các hành vi sai trái của đồng nghiệp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ của Trung tâm có lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Quan hệ giữa Trung tâm với cộng tác viên được thực hiện theo hợp đồng cộng tác ký kết giữa Giám đốc Trung tâm với cộng tác viên và các quy định pháp luật về cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
4. Các vấn đề thuộc nội bộ Trung tâm do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm, bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.
Điều 22. Quan hệ với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm trực tiếp hướng dẫn nội dung sinh hoạt cho Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên tham gia sinh hoạt hoặc định hướng sinh hoạt cho Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2. Hàng tháng, sáu tháng, năm, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tư pháp huyện, thành phố và Trung tâm; kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc liên quan đến tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Điều 23. Quan hệ với các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm giữ mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc và ở địa phương trong việc thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Khi nhận được văn bản chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý do Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khác hoặc vụ việc trợ giúp pháp lý do tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương chuyển đến, Trung tâm có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương
1. Trung tâm phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện trợ giúp pháp lý; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện truyền thông về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; phối hợp với các cơ quan hữu quan khác ở địa phương trong quản lý, sử dụng cộng tác viên hoặc phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý; mời cán bộ, công chức của các cơ quan, ban ngành ở cơ sở tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Các cơ quan, tổ chức ở địa phương khi nhận được kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm có trách nhiệm xem xét và giải quyết theo quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Viên chức, người lao động và cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm có thành tích trong hoạt động trợ giúp pháp lý được Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2. Viên chức, người lao động và cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý và Quy chế này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định pháp luật.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp có sự thay đổi của Quy chế mẫu của Bộ Tư pháp hoặc theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan soạn thảo, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Trung tâm tham mưu Giám đốc Sở Tư pháp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước cho phù hợp với thực tế của địa phương và quy định của Nhà nước.
- 1Quyết định 46/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 12/2007/QĐ-UBND về đổi tên và quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Trung tâm Trợ giúp pháp lý của nhà nước tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết định 49/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 291/2004/QĐ-UB về quy chế tổ chức và hoạt động Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 202/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 1491/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Điện Biên
- 8Quyết định 48/QĐHC-CTUBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 9Quyết định 417/QĐHC-CTUBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 46/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 48/QĐHC-CTUBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 417/QĐHC-CTUBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 1Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 2Nghị định 07/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý
- 3Bộ luật Lao động 1994
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 02/2008/QĐ-BTP về quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 12/2007/QĐ-UBND về đổi tên và quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Trung tâm Trợ giúp pháp lý của nhà nước tỉnh Hưng Yên
- 8Quyết định 49/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố Cần Thơ
- 9Quyết định 291/2004/QĐ-UB về quy chế tổ chức và hoạt động Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 202/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Ninh Thuận
- 11Quyết định 1491/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bắc Kạn
- 12Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Điện Biên
Quyết định 34/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- Số hiệu: 34/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Huỳnh Thành Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực