Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3395/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 09 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27/10/2011 của Chính phủ quy định tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

Theo đề nghị Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 1551/SCT-TM ngày 09/9/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TT. TU, HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- CVP, PVP1;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KT2.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 3395/QĐ-UBND ngày 20 tháng 09 năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định các nội dung và phương thức phối hợp trong hoạt động trao đổi thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát việc xử lý vi phạm và hoạt động hỗ trợ người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.

b) Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

c) Các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Trên cơ sở tuân thủ pháp luật, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức; đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau, tránh chồng chéo hay bỏ sót nhiệm vụ dẫn tới buông lỏng trong công tác quản lý.

2. Công tác phối hợp trong hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải kịp thời, hiệu quả, minh bạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Quá trình thực hiện không gây khó khăn, phiên hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp hoặc kéo dài thời gian trong kiểm tra, xử lý.

Chương II

NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Trao đổi thông tin trong hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng; việc hỗ trợ người tiêu dùng; giám sát việc xử lý vi phạm pháp luật trong công tác bảo vệ người tiêu dùng.

Điều 4. Phương thức phối hợp

1. Mỗi địa bàn, lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì và tổ chức phối hợp; các cơ quan khác chịu trách nhiệm tham gia phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm không thuộc địa bàn, lĩnh vực do cơ quan, đơn vị mình chủ trì thì cơ quan, đơn vị phát hiện thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm để tiến hành kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Khi xử lý phải có sự thống nhất giữa các bên tham gia; trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm mà không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ xử lý của mình thì cơ quan, đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo ngay và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Các cách thức phối hợp cụ thể

a) Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.

b) Trao đổi trực tiếp qua hội nghị, hội thảo.

c) Trao đổi thông tin qua các phương tiện thông tin liên lạc: Điện thoại, email.

d) Tổ chức, tham gia các Đoàn kiểm tra liên ngành.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 5. Trách nhiệm chung

1. Chủ động thực hiện tốt các nội dung cần phối hợp theo quy định tại Chương II và trách nhiệm thuộc chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý theo quy định tại Chương III Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

2. Phân công cán bộ làm đầu mối để theo dõi, phối hợp tiếp nhận hoặc cung cấp thông tin, giải quyết các công việc liên quan đến công tác phối hợp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ liên quan và chịu trách nhiệm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan.

3. Phối hợp với cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh những quy định không phù hợp với tình hình thực tế trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.

4. Tuyên truyền công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng và nhân dân trên địa bàn.

5. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương mình quản lý theo quy định.

Điều 6. Sở Công Thương

1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan trong các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Đầu mối trao đổi thông tin về kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với các cơ quan, đơn vị có liên quan.

3. Thông báo công khai danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 23 Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27/10/2011 của Chính phủ.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh... trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến các lĩnh vực: xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, an toàn thực phẩm, bán hàng đa cấp...

5. Hàng năm tham mưu UBND tỉnh ban hành các Chương trình, Kế hoạch triển khai các hoạt động hưởng ứng “Ngày Quyn của người tiêu dùng Việt Nam - Ngày 15/3” trên địa bàn tỉnh.

6. Tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh tham gia các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

7. Tăng cường công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong bối cảnh của cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt trong giao dịch thương mại điện tử.

8. Tổng hợp, đánh giá kết quả phối hợp trong hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương định kỳ hoặc đột xuất.

Điều 7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát việc xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực vật tư nông nghiệp (giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, chất xử lý, cải tạo môi trường trong sản xuất nông nghiệp) và lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm ngành nông nghiệp quản lý.

Điều 8. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin và thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát việc xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu dùng trong các lĩnh vực: An toàn bức xạ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng.

Điều 9. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin cơ sở... đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật của Nhà nước trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nhằm tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; mở các chuyên trang, chuyên mục và tăng thời lượng đưa tin về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Xây dựng các tài liệu, tin bài phóng sự chuyên đề về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; phê phán công khai các hành vi thiếu trách nhiệm, các vi phạm nghiêm trọng trong hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân trên các phương tiện thông tin đại chúng để giáo dục phòng ngừa chung; đăng tin bài về chất lượng hàng hóa, dịch vụ và cảnh báo những nguy cơ gây mất an toàn cho người tiêu dùng.

Điều 10. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin và thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giám sát việc xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dược phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị, dụng cụ y tế, an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành y tế.

Điều 11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin và thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát việc xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực kinh doanh du lịch (lữ hành; lưu trú du lịch; tour, tuyến, điểm; cơ sở ăn uống trong các cơ sở lưu trú) và các lĩnh vực khác thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 12. Công an tỉnh

1. Thường xuyên nắm tình hình, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.

2. Tiếp nhận, phân loại, xử lý tin báo, tố giác tội phạm liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

3. Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an cấp huyện, cấp xã làm đầu mối, thường xuyên phối hợp với các phòng, ban của UBND cùng cấp trong việc giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Điều 13. Cục Quản lý thị trường tỉnh

1. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch hoặc đột xuất. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Chỉ đạo các Đội quản lý thị trường phối hợp với các lực lượng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại từng địa bàn.

3. Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin, báo chí và Sở Công Thương về các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong kinh doanh làm ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng.

4. Tăng cường công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong bối cảnh của cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt trong giao dịch thương mại điện tử.

Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chịu trách nhiệm đối với hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn quản lý.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của người dân liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Chủ động phối hợp với các sở, ngành nắm chắc tình hình sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý, đảm bảo thực hiện các biện pháp ngăn chặn, cung cấp thông tin hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.

4. Bố trí kinh phí, trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị chức năng trên địa bàn đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2, Điều 35, Nghị định số 99/2011/NĐ-CP .

5. Chỉ đạo UBND cấp xã thường xuyên thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Điều 15. Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, gắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng với việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

2. Tổ chức thực hiện các nội dung tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức xã hội theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Chế độ báo cáo

Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6), 01 năm (trước ngày 25/12) và đột xuất (khi có yêu cầu), các cơ quan, đơn vị báo cáo đánh giá hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc lĩnh vực ngành, địa phương, cơ quan mình phụ trách, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương tổng hợp).

Điều 17. Điều khoản thi hành

Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã; các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, bất cập, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét chỉ đạo thực hiện./.