Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3385/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 01 tháng 10 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y; số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;

Căn cứ Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3091/TTr-SNN-QLKTKHCN ngày 19/9/2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch).

Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Nghĩa Hiếu

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
 (Kèm theo Quyết định số 3385/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2020 của UBND tỉnh Nghệ An)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Chủ động giám sát phát hiện sớm, cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP); đảm bảo áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh để tái đàn và phát triển đàn lợn theo hướng bền vững, giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động xấu đến môi trường và các hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Trên 85% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm tiếp theo và trên 95% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm cuối thực hiện Kế hoạch.

b) Xây dựng thành công ít nhất 12 cơ sở chăn nuôi lợn và 03 chuỗi sản xuất lợn, sản phẩm thịt lợn an toàn bệnh DTLCP, đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu lợn, sản phẩm thịt lợn.

c) Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.

d) Nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ bệnh DTLCP để có giải pháp phòng, chống phù hợp, hiệu quả.

II. NỘI DUNG

1. Chăn nuôi lợn an toàn sinh học

- Kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Chăn nuôi; Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.

- Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất, bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, cụ thể:

Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại Công văn số 3369/SNN-CNTY ngày 05/11/2019 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.

Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng phương tiện, dụng cụ, bao bì chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.

2. Tổ chức nuôi tái đàn lợn, tăng đàn lợn

a) Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn, tăng đàn lợn

- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.

- Đối với địa phương chưa công bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại trang trại chưa bị bệnh DTLCP, đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAHP, GlobalGAP hoặc được chính quyền cấp huyện, xã và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.

b)Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái đàn lợn, tăng đàn lợn

- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 55 (chăn nuôi trang trại), Điều 56 (chăn nuôi nông hộ) của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Kê khai hoạt động chăn nuôi với chính quyền cấp xã trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.

- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, con giống, thức ăn, nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y hoặc đã được cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, VietGAHP, GlobalGAP.

- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn.

c) Các bước nuôi tái đàn lợn

- Đối với cơ sở đã bị bệnh DTLCP phải thực hiện nuôi chỉ báo trước khi tái đàn với số lượng 10% quy mô chăn nuôi của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.

- Hằng ngày theo dõi, giám sát chặt chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.

- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.

d) Chính quyền cơ sở và cơ quan thú y địa phương tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn, tăng đàn: UBND cấp xã kiểm tra đối với chăn nuôi nông hộ, UBND cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp) kiểm tra đối với chăn nuôi trang trại.

3. Giám sát dịch bệnh

a) Giám sát chủ động

- UBND cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chức năng, UBND cấp xã theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình lợn bệnh, lợn ốm, lợn chết... tại địa bàn quản lý để báo cáo sớm, xử lý kịp thời.

- UBND cấp xã giao Trưởng thôn, xóm, bản, cán bộ phụ trách chăn nuôi thú y, chủ cơ sở nuôi lợn chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc phải báo cho Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện kiểm tra và thực hiện việc lấy mẫu gửi xét nghiệm bệnh DTLCP, đồng thời báo cáo UBND huyện chỉ đạo xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan quản lý chuyên ngành Chăn nôi thú y cấp tỉnh (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) chịu trách nhiệm xây dựng, tham mưu Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí hằng năm và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở chăn nuôi (hộ, trang trại), chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển, tắm lợn, cơ sở giết mổ lợn, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ, môi trường chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao...

b) Giám sát bị động

- UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Nông nghiệp/Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp phối hợp với UBND cấp xã tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: đàn lợn nuôi có biểu hiện ốm, nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn có tiếp xúc với lợn mắc bệnh DTLCP; lợn rừng, lợn cảnh, lợn hoang dã, lợn tại vườn thú, vườn quốc gia bị ốm, chết không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị bệnh DTLCP.

- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh: UBND cấp huyện chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp phối hợp UBND cấp xã tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm DTLCP) xác định nguyên nhân phát sinh và lây lan dịch bệnh, báo cáo UBND cấp huyện (qua phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế) và Chi cục Chăn nuôi và Thú y; việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.

4. Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP

- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.

- Biện pháp, kỹ thuật tiêu hủy: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tham khảo, lựa chọn và áp dụng các biện pháp tiêu hủy lợn, sản phẩm từ lợn có mầm bệnh phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế, theo hướng dẫn tại: Quyết định số 812/QĐ-UBND ngày 19/3/2019 của UBND tỉnh Nghệ An Ban hành kịch bản Ứng phó khẩn cấp với Bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Công văn số 3206/HD-SNN.CNTY ngày 25/10/2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An Hướng dẫn biện pháp xử lý, tiêu hủy lợn mắc bệnh DTLCP bằng phương pháp chôn lấp và đốt.

- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 và điểm d khoản 6 Mục này.

5. Kiểm soát vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn

a) Trong trường hợp không có bệnh DTLCP

- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm của lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của tỉnh; vệ sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển; vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường hợp lợn nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh.

- Khi dịch bệnh có nguy cơ lây nhiễm vào địa bàn tỉnh: cơ quan chuyên ngành Chăn nuôi và Thú y các cấp tham mưu cho UBND tỉnh, UBND cấp huyện thành lập tổ kiểm soát lưu động liên ngành, chốt kiểm dịch tạm thời; Chính quyền các cấp bố trí đầy đủ lực lượng liên ngành, bao gồm: Thú y, quản lý thị trường, công an và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc buôn bán, vận chuyển đối với lợn và sản phẩm lợn lưu thông trên địa bàn.

- Tại các huyện, thành phố, thị xã giáp với địa bàn đang có dịch: UBND cấp huyện thành lập chốt kiểm dịch tạm thời, tổ kiểm soát lưu động liên ngành trong đó bố trí đầy đủ lực lượng: Thú y, quản lý thị trường, công an và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối với lợn và sản phẩm lợn vận chuyển ra, vào, lưu thông tại địa bàn, đặc biệt đối với các địa phương biên giới và có đường giao thông Quốc lộ, Tỉnh lộ đi qua.

- Tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu độc các phương tiện vận chuyển, vật dụng chứa đựng động vật, sản phẩm động vật, đi qua trạm/chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại đầu mối giao thông.

- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi đến: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của tỉnh; vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham gia vận chuyển.

- Tăng cường kiểm tra chặt chẽ khu vực biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở vùng biên giới với nước CHDCND Lào, cảng biển, kịp thời phát hiện hoạt động vận chuyển, nhập lậu lợn, sản phẩm lợn vào địa bàn tỉnh.

- Xử lý theo quy định của pháp luật đối với tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ.

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ tiên tiến, gắn định vị, phương tiện vận chuyển lợn để quản lý việc dừng, đỗ phương tiện trong quá trình vận chuyển.

b) Trong trường hợp có bệnh DTLCP

- Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.

- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô chuồng, dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa bàn tỉnh.

- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tỉnh (Chi cục Chăn nuôi và Thú y). Trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định pháp luật thú y.

- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của tỉnh.

6. Quản lý giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn

a) Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ lợn

- Cơ sở giết mổ tập trung phải bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y:

Địa điểm phải theo quy hoạch của chính quyền địa phương;

Thiết kế các khu vực riêng biệt để ngăn ngừa ô nhiễm chéo;

Trang thiết bị, dụng cụ, nước cho việc giết mổ động vật phải bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;

Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

Người trực tiếp tham gia giết mổ động vật phải tuân thủ quy định về sức khỏe và thực hiện các quy trình vệ sinh trong quá trình giết mổ.

Ngoài ra, cơ sở giết mổ động vật tập trung phải đảm bảo các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y QCVN 01-150:2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ phải bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y:

Địa điểm phải tách biệt với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm;

Trang thiết bị, dụng cụ phù hợp để giết mổ, không gây độc hại, ô nhiễm cho sản phẩm động vật;

Có đủ nước bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y phục vụ cho việc giết mổ động vật;

Có biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

Người trực tiếp tham gia giết mổ động vật phải tuân thủ quy định về sức khỏe và thực hiện các quy trình vệ sinh trong quá trình giết mổ;

- Được cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định hoặc ký cam kết với chính quyền địa phương (đối với cơ sở giết mổ nhỏ lẻ); trừ trường hợp cơ sở đã có Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.

- Nhân viên thú y thực hiện việc kiểm soát giết mổ động vật phải có chứng chỉ hoặc giấy xác nhận tập huấn kỹ thuật về kiểm soát giết mổ động vật; Thực hiện việc kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.

b)Yêu cầu đối với lợn được đưa vào giết mổ

- Lợn đưa vào giết mổ phải: có nguồn gốc rõ ràng, khỏe mạnh, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y; đối với động vật bị tổn thương, kiệt sức do quá trình vận chuyển, không có khả năng phục hồi nhưng không có triệu chứng lâm sàng của bệnh truyền nhiễm được phép giết mổ trước;

- Có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài địa bàn tỉnh Nghệ An theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của tỉnh;

- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.

- Được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng, đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y:

Đảm bảo an toàn kỹ thuật để bảo vệ động vật trong quá trình vận chuyển;

Đảm bảo không để thoát nước thải và chất thải ra môi trường trong quá trình vận chuyển;

Dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc;

Đối với phương tiện vận chuyển kín phải có hệ thống cung cấp dưỡng khí hoặc thông khí thích hợp;

Ngoài ra trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển động vật phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại QCVN 01-100:2012/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện vệ sinh thú y.

Phương tiện vận chuyển phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước khi ra khỏi cơ sở chăn nuôi, trước khi vào và ra khỏi cơ sở giết mổ và tại các chốt kiểm dịch.

c) Quản lý tiêu thụ thịt lợn và sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ

Thịt lợn và sản phẩm từ lợn được buôn bán và tiêu thụ khi đáp ứng yêu cầu sau:

- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết theo quy định tại điểm a khoản này.

- Phương tiện vận chuyển, vật dụng chứa đựng thịt lợn và sản phẩm từ lợn sau khi giết mổ đưa đi tiêu thụ phải đảm bảo các yêu cầu sau:

An toàn kỹ thuật để bảo đảm chất lượng của sản phẩm động vật không bị ảnh hưởng xấu trong quá trình vận chuyển.

Mặt trong của vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật phải được làm bằng vật liệu không gỉ, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc.

Vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật phải kín để bảo quản sản phẩm không bị ô nhiễm từ môi trường bên ngoài và ngược lại.

Đáp ứng yêu cầu nhiệt độ bảo quản đối với từng loại sản phẩm động vật trong suốt quá trình vận chuyển.

Ngoài ra trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại QCVN 01-100:2012/BNNPTNT.

- Đảm bảo theo các quy định của pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.

d) Trong trường hợp có bệnh DTLCP: Lợn được vận chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Mục này.

7. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng

a) Khi chưa có dịch xảy ra

- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.

- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh và vi rút DTLCP.

- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn bằng vôi bột (có độ pH ≥ 12) hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi, giết mổ theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.

- Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do tỉnh phát động. Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.

b) Khi dịch xảy ra

- Tại ổ dịch (xã, phường có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo.

- Vùng đệm (các xã, phường tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.

8. Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh

- Uỷ ban nhân dân các cấp huyện, xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh; xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.

- Các doanh nghiệp, hợp tác xã chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

- Đối với các địa phương có doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi lợn, chế biến sản phẩm nguồn gốc từ lợn có định hướng xuất khẩu sản phẩm cần phải thúc đẩy, xây dựng kế hoạch cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định của Việt Nam và các tiêu chuẩn theo khuyến cáo của Tổ chức Thú y Thế giới (OIE).

- Quản lý, duy trì vùng, cơ sở chăn nuôi, chế biến an toàn dịch bệnh là trách nhiệm của địa phương và cơ quan chuyên môn thú y.

9. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm

- Xây dựng, nâng cấp phòng thí nghiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành Chăn nuôi và thú y của tỉnh (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) đạt tiêu chuẩn phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp I, II để đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh động vật thông thường.

- Hội thảo, đào tạo tập huấn nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm dịch bệnh nguy hiểm cho cán bộ kỹ thuật của phòng thí nghiệm.

10. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh DTLCP

- Tổ chức nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ, các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh để đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu bệnh DTLCP trên đại bàn tỉnh.

- Tiếp tục xây dựng và củng cố hệ thống thu thập, phân tích thông tin và cảnh báo tình hình dịch bệnh DTLCP.

11. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi

- Triển khai công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học và an toàn dịch bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (vận chuyển, buôn bán lợn, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).

- Tổ chức truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,… do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm lợn gây ra.

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã)...

- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y tại địa phương.

12. Chính sách hỗ trợ

Rà soát, sửa đổi bổ sung, cập nhật các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chăn nuôi như cơ sở chăn nuôi của các tổ chức, cá nhân và lực lượng vũ trang bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra; các đối tượng tham gia công tác phòng, chống DTLCP.

Triển khai các chính sách hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch DTLCP.

III. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Từ năm 2020 đến năm 2025

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách tỉnh: Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động thuộc nhiệm vụ của cấp tỉnh theo phân cấp, bao gồm:

- Các hoạt động phòng, chống dịch cấp tỉnh; mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; hóa chất dự phòng, chống dịch.

- Dự phòng kinh phí mua vắc xin phòng, chống các bệnh nguy hiểm, kế phát trên lợn hoặc khi có khuyến cáo sử dụng loại vắc xin phòng, chống DTLCP từ Trung ương;

- Vận chuyển, bảo quản vắc xin, hóa chất từ tỉnh đến cấp huyện; kinh phí quản lý, chỉ đạo thực hiện tiêm phòng, khử trùng tiêu độc; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch...;

- Thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng định kỳ, đột xuất;

- Thực hiện giám sát chủ động lưu hành vi rút DTLCP, giám sát bị động xử lý dịch, điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu;

- Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh;

- Thông tin, tuyên truyền (báo, đài, tờ rơi, tờ dán...); đào tạo, tập huấn chuyên môn (về điều tra ổ dịch, phòng, chống dịch bệnh, xây dựng chuỗi, vùng an toàn dịch bệnh...); hội nghị về phòng, chống DTLCP của tỉnh;

- Hoạt động kiểm tra chuyên ngành; thành lập đoàn liên ngành cấp tỉnh kiểm tra, kiểm soát vận chuyển; chốt kiểm dịch tạm thời của tỉnh, phòng chống buôn lậu lợn, sản phẩm lợn vào địa bàn tỉnh...

Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; chính sách hỗ trợ phòng, chống bệnh DTLCP theo các quy định hiện hành của pháp luật.

Hỗ trợ kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng các biện pháp tái đàn lợn hiệu quả; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi lợn phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của các địa phương.

Hỗ trợ kinh phí cho người dân có lợn buộc tiêu hủy, hỗ trợ khôi phục sản xuất chăn nuôi và công chống dịch cho các lực lượng tham gia chống dịch theo quy định.

Trường hợp dịch xẩy ra diện rộng vượt quá khả năng của tỉnh, đề nghị Trung ương hỗ trợ hóa chất, vật tư, bảo hộ lao động, vắc xin (nếu có) để chống dịch; hỗ trợ người chăn nuôi có lợn bị tiêu hủy.

2. Ngân sách cấp huyện

Chủ động bố trí kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh DTLCP của địa phương, bao gồm:

- Mua các loại vật tư, bảo hộ lao động, hóa chất, vôi bột phòng, chống dịch; Đồng thời bố trí kinh phí tổ chức thực hiện, quản lý, chỉ đạo, bảo quản, vận chuyển… cấp huyện, xã;

- Mua thêm vắc xin phòng, chống các bệnh nguy hiểm, kế phát trên lợn hoặc khi có khuyến cáo sử dụng loại vắc xin phòng, chống DTLCP từ Trung ương, từ tỉnh (ngoài nguồn ngân sách Trung ương, tỉnh cấp) để đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng đạt 100% trong diện phải tiêm phòng;

- Tổ chức tiêm phòng định kỳ, đột xuất; mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong tiêm phòng, công tiêm phòng vắc xin...

- Tiền công phun khử trùng, mua xăng… trong công tác khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh;

- Các hoạt động chống dịch, tiêu hủy lợn, tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, điều tra ổ dịch;

- Chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng chống dịch, chốt chặn, đoàn liên ngành kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật phòng chống buôn lậu lợn, sản phẩm lợn vào địa bàn quản lý;

- Thông tin tuyên truyền, tập huấn, hội nghị sơ kết, tổng kết;

- Kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi khi có lợn bị tiêu hủy do bệnh DTLCP;

- Hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở, chuỗi, vùng an toàn dịch bệnh.

Trường hợp dịch xảy ra diện rộng, vượt quá khả năng của huyện, UBND huyện đề nghị UBND tỉnh hỗ trợ vắc xin, hóa chất phòng, chống dịch bệnh.

3. Ngân sách cấp xã

Chủ động bố trí kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh DTLCP của địa phương, bao gồm:

- Kinh phí tổ chức tiêu hủy (công người tiêu hủy, thuê phương tiện vận chuyển, thuê máy đào hố, thuê người phun khử trùng tiêu độc, máy bơm, mua xăng, vôi bột, hóa chất, vật tư, bảo hộ phục vụ việc tiêu hủy...);

- Giám sát dịch bệnh, điều tra ổ dịch;

- Chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng, chống dịch;

- Thành lập các chốt kiểm dịch tạm thời, tổ cơ động kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật;

- Thông tin tuyên truyền, tập huấn; họp phòng, chống dịch;

- Tổ chức vệ sinh, khử trùng tiêu độc; kinh phí mua vôi bột, hóa chất, vật tư, chi trả tiền công phun... trong công tác khử trùng tiêu độc.

4. Kinh phí do người dân tự bảo đảm

- Đối với hộ chăn nuôi nhỏ lẻ: Ngoài các loại vắc xin được Trung ương, tỉnh, huyện hỗ trợ (nếu có); người chăn nuôi phải chủ động bỏ kinh phí mua các loại vắc xin phòng các bệnh nguy hiểm, bệnh kế phát và trả tiền công tiêm phòng theo quy định.

- Các Trang trại chăn nuôi phải đảm bảo chi trả cho công tác tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm (tiền mua vắc xin, công tiêm phòng) cho đàn lợn.

- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn chi trả chi phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu; mua vôi bột, hóa chất để tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi. Khi dịch xảy ra, chủ động tiêm phòng, mua hóa chất vôi bột khử trùng, tiêu diệt mầm bệnh nhằm hạn chế các loại dịch bệnh.

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy; chấp hành xử phạt vi phạm theo quy định.

- Đối với các cơ sở tham gia mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi VietGAHP; các chuỗi liên kết chăn nuôi lợn cần đối ứng nguồn kinh phí thực hiện mô hình theo quy định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch này và Quyết định số 812/QĐ-UBND ngày 19/3/2019 của UBND tỉnh Ban hành kịch bản Ứng phó khẩn cấp với Bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh Nghệ An; UBND các huyện, thành phố, thị xã, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP trong giai đoạn từ năm 2020 - 2025. Yêu cầu cụ thể đối với các sở, ban, ngành, địa phương như sau:

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh DTLCP cấp tỉnh

Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh DTLCP cấp tỉnh là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này và Quyết định 812/QĐ-UBND ngày 19/3/2019 của UBND tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của bệnh DTLCP, Ban chỉ đạo cấp tỉnh tham mưu, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành và địa phương triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại các địa phương, cơ sở. Tổng hợp kết quả, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.

- Căn cứ tình hình thực tế, tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh, bổ sung các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch phù hợp, bảo đảm không để lây lan dịch bệnh.

- Hàng năm tổng hợp dự toán kinh phí phòng, chống DTLCP; xây dựng các vùng, cơ sở, mô hình chăn nuôi lợn, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu: đề nghị Sở Tài chính thẩm định kinh phí, trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:

Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ giải pháp chuyên môn theo Kế hoạch.

Xây dựng kinh phí phòng, chống bệnh DTLCP hàng năm để triển khai kế hoạch.

Tham mưu các giải pháp, cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, công tác tái đàn và phát triển đàn lợn trên địa bàn tỉnh.

Tổ chức thực hiện các quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn Luật Chăn nuôi để giảm thiểu nguy cơ phát sinh dịch bệnh DTLCP.

Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; Thường xuyên cập nhật tình hình bệnh DTLCP để báo cáo, và thông báo đến các cơ quan, địa phương, các đơn vị liên quan để có kế hoạch ứng phó phù hợp.

Xây dựng kế hoạch giám sát cấp tỉnh hàng năm phù hợp với tình hình dịch bệnh; Tổ chức giám sát chủ động đánh giá sự lưu hành của vi rút DTLCP.

Hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi xây dựng và nhân rộng các mô hình chăn nuôi, chuỗi sản xuất, vùng chăn nuôi lợn đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện và quy mô chăn nuôi; xây dựng cơ sở, chuỗi, vùng sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn dịch bệnh DTLCP đối với các cơ sở đã được công nhận.

Tổ chức tập huấn về xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi; phổ biến kiến thức về an toàn sinh học cho các cơ sở chăn nuôi; Phối hợp các địa phương tăng cường tuyên truyền và áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn dịch bệnh, thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP).

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành xử lý các hành vi vi phạm trong phòng, chống bệnh DTLCP; kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi tại các địa phương.

Tham mưu tổ chức các hội nghị cấp tỉnh về phòng, chống DTLCP; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả của kế hoạch.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên phục vụ hoạt động phòng, chống dịch theo quy định; báo cáo UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh DTLCP.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nghệ An: Nắm sát diễn biến dịch bệnh trên địa bàn; chủ động có biện pháp xử lý, tháo gỡ khó khăn về vốn cho người chăn nuôi lợn.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch.     

6. Sở Y tế: Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

7. Cục Thống kê: Phối hợp với các cơ quan của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tổng hợp, thống nhất và chia sẻ số liệu tổng đàn lợn trên địa bàn.

8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải Quan: Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các Sở, ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu lợn, sản phẩm lợn trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở và tuyến biển; đồng thời làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển, kinh doanh lợn, sản phẩm của lợn nhập khẩu trái phép để người dân hiểu, không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu.

9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh DTLCP cấp tỉnh để tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP trong các đơn vị quân đội; hỗ trợ việc tiêu hủy lợn bệnh, lợn chết để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.

10. Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh

- Tăng cường công tác phối hợp, đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh DTLCP.

- Kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi.

- Phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với cơ quan thú y tỉnh, UBND huyện; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật hiện hành.

11. Công an tỉnh: Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương phối hợp với lực lượng Quản lý thị trường, thú y, chính quyền địa phương… đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc. Lập chuyên án đấu tranh với các đối tượng vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm lợn nhập lậu qua biên giới.

12. Sở Giao thông vận tải

- Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận tải không vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc, xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc tại các ga tàu, bến xe, đầu mối giao thông.

13. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống bệnh DTLCP.

14. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện và đài truyền thanh cấp xã xây dựng và nâng cao chất lượng các tin, bài tuyên truyền về phòng chống bệnh DTLCP.

- Kiểm tra việc thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bệnh DTLCP của địa phương theo quy định.

15. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An, Cổng thông tin điện tử Nghệ An: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về bệnh DTLCP, các biện pháp phòng, chống bệnh để người dân không hoang mang, chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch.

16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh

Phối hợp với các Sở, ban, ngành, các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội viên, đoàn viên huy động lực lượng tích cực tham gia phòng chống bệnh DTLCP.

17. Ủy ban nhân dân các cấp

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Theo dõi, chỉ đạo việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP của huyện, thành phố, thị xã, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.

- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn. Chỉ đạo, rà soát các cơ sở giết mổ động vật, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; kiên quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; tăng cường nhân lực cán bộ thú y cho việc kiểm soát giết mổ. Xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, chủ động quỹ đất và cơ chế đặc thù cho chủ đầu tư trong việc tìm và giao đất, vốn đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ có hệ thống cấp đông, bảo quản lạnh, bảo quản mát đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tăng cường tuyên truyền cho người chăn nuôi các biện pháp an toàn sinh học, quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) để nuôi tái đàn, tăng đàn và phát triển đàn lợn.

- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm DVNN và chính quyền cấp xã tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các điều kiện nuôi tái đàn lợn.

- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.

- Thực hiện công tác truyền thông phòng, chống bệnh DTLCP, xây dựng cơ sở, chuỗi, vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn; tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn, vận chuyển, buôn bán, giết mổ lợn có trách nhiệm trong phòng, chống dịch bệnh.

- Định kỳ hàng quý, hàng năm, đột xuất tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch, tái đàn, phát triển đàn lợn trên địa bàn cho Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

b) Ủy ban nhân dân cấp xã

- Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Xây dựng kế hoạch, phương án, bố trí các hạng mục kinh phí để triển khai kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn hiệu quả.

- Quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.

- Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch; giao trách nhiệm cho ban cán sự khối, xóm, thôn, bản trong việc giám sát, phát hiện và báo cáo kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra.

- Thực hiện việc tuyên truyền, cấp phát tài liệu phòng chống bệnh DTLCP; vận động người dân tích cực thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, phòng chống dịch bệnh.

18. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn

- Tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.

- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của ngành thú y và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh.

- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của hộ khác, tình trạng vứt xác lợn ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy lợn bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động kiến nghị với Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2020-2025

  • Số hiệu: 3385/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/10/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Hoàng Nghĩa Hiếu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản