Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3373/QĐ-UBND.ĐT

Nghệ An, ngày 21 tháng 7 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: TẬP TRUNG THU HÚT ĐẦU TƯ CÓ HIỆU QUẢ VÀO TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, NÂNG CAO CHỈ SỐ CẠNH TRANH CẤP TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

Căn cứ Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 08/10/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án "Tập trung thu hút đầu tư có hiệu quả vào tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh" với các nội dung chính như sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 26/NQ-TW của Bộ Chính trị “Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học- công nghệ và giá trị gia tăng cao. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường”

2. Xác định tăng cường thu hút đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt trong bối cảnh đầu tư công ngày càng cắt giảm là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của cả hệ thống chính trị.

3. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư vừa là nhiệm vụ, vừa là giải pháp quan trọng, cấp thiết hàng đầu để thu hút đầu tư.

4. Xác định khu kinh tế, các khu công nghiệp là địa bàn trọng tâm thu hút đầu tư. Khu kinh tế phải trở thành vùng kinh tế năng động, hấp dẫn, phát triển nhanh và hiệu quả nhất của tỉnh trong thời gian ngắn tạo sức hấp dẫn, thu hút nhà đầu tư nhanh, mạnh hơn cho kỳ tiếp theo.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

a) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế xã hội, phấn đấu đạt mục tiêu Nghị quyết số 26/NQ-TW đề ra.

b) Tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế và thực hiện các mục tiêu, giải pháp thu hút đầu tư vào Nghệ An

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu đến năm 2015, PCI của Nghệ An thuộc nhóm khá của cả nước và đứng trong nhóm 30 tỉnh, thành phố có điểm số PCI tốt nhất, đến năm 2020 đứng trong top 15 của cả nước;

b) Giai đoạn 2015 - 2020 phấn đấu thu hút được khoảng 100.000 tỷ đồng, trong đó vốn FDI khoảng 50.000 tỷ đồng.

III. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ

1. Định hướng đầu tư hạ tầng

Tập trung mọi nguồn lực của nhà nước, thu hút các nhà đầu tư phát triển hạ tầng thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho thu hút đầu tư, chú trọng các dự án:

- Bến 5, bến 6 Cảng Cửa Lò, cảng Đông Hồi và đường vào cảng Đông Hồi, các bến của các nhà đầu tư tại Cảng Đông Hồi, cảng nước sâu Cửa Lò;

- Khu công nghiệp, Đô thị và Dịch vụ của VSIP trong Khu kinh tế Đông Nam;

- Các dự án đầu tư, kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp: Thọ Lộc, Đông Hồi, Hoàng Mai 2, Nghĩa Đàn và các cụm công nghiệp;

- Dịch vụ vận tải biển, vận tải container;

- Bến xe, trạm dừng nghỉ, bãi đậu xe;

- Xử lý chất thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, nước thải, nhất là cho các KCN, cụm CN, các đô thị, cấp nước cho KCN Đông Hồi, Hoàng Mai…

2. Định hướng ngành, lĩnh vực

Luật Đầu tư quy định nhà đầu tư được quyền đầu tư sản xuất kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tỉnh Nghệ An sẵn sàng đón nhận các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm và phù hợp với quy hoạch của tỉnh. Tuy nhiên, chú trọng và khuyến khích các dự án phát huy tiềm năng lợi thế của tỉnh, các dự án có tính đột phá, tạo động lực cho sự phát triển của tỉnh, cụ thể như sau:

a) Công nghiệp

- Công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt sản xuất các sản phẩm, hàng hóa nằm trong Hiệp định TPP, hàng tiêu dùng trong nước;

- Công nghiệp sạch, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Công nghiệp hỗ trợ: sản xuất thiết bị, linh kiện điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị tự động hóa;

- Công nghiệp cơ khí chế tạo, sản xuất: luyện kim, lắp ráp các bảng mạch điện tử; sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy và thiết bị, phụ tùng ô tô, xe máy; dệt - may và công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao;

- Công nghiệp chế biến gắn với phát triển vùng nguyên liệu nông lâm thủy sản; Công nghiệp sản xuất đồ gia dụng, sản phẩm thủ công mỹ nghệ;

- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Xi măng, vật liệu xây dựng không nung, đá granite nhân tạo, chế biến đá trắng, đá ốp lát;

- Công nghiệp đồ uống (mở rộng nhà máy bia, các dự án sản xuất đồ uống);

- Công nghiệp sản xuất trang thiết bị y tế, dược liệu, dược phẩm, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật.

c) Dịch vụ (thương mại, du lịch)

- Các trung tâm thương mại, siêu thị có quy mô lớn, có thương hiệu; ưu tiên các nhà đầu tư có hệ thống kinh doanh trên cả nước và quốc tế;

- Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;

- Dịch vụ kho vận logistics;

- Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn cao cấp (tiêu chuẩn 5 sao); Khu vui chơi giải trí cao cấp; hệ thống nhà hàng sinh thái, nhà hàng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp du lịch.

d) Nông nghiệp

- Tập trung vào thực hiện các dự án vùng sản xuất nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, như cây lương thực, rau quả, rau thực phẩm, hoa cây cảnh, dứa, cam, cà phê, cao su, chè, sắn, mía, cây dược liệu theo hướng thâm canh và nông nghiệp hàng hóa;

- Các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thích ứng với biến đổi khí hậu; phù hợp chiến lược phát triển ngành, thu hút đầu tư theo ngành hàng, sản phẩm cây, con chủ yếu;

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản có chất lượng cao, ưu tiên khuyến khích gắn phát triển chăn nuôi với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm;

- Các dự án bảo vệ và phát triển rừng, tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

e) Giáo dục - Dạy nghề

- Trường Đại học quốc tế, cao đẳng, phổ thông quốc tế;

- Trung tâm đào tạo ngoại ngữ tầm quốc tế, có các giảng viên người nước ngoài giảng dạy;

- Các trường mầm non tư thục.

f) Y tế

- Đầu tư xây dựng các bệnh viện: Bệnh viện đa khoa Nghệ An 600 giường giai đoạn II; Bệnh viện đa khoa Quốc tế; bệnh viện tư nhân chuyên khoa và đa khoa tại các huyện có đông dân số;

- Các nhà máy sản xuất thuốc từ dược liệu đạt tiêu chuẩn GMP-WHO nhằm tận dụng nguồn nhiên liệu tại chỗ của địa phương.

g) Thể thao

- Đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo, thi đấu cho một số môn thể thao tại địa bàn TP Vinh, thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai, Thái Hòa.

3. Định hướng lựa chọn đối tác tìm kiếm, xúc tiến đầu tư

a) Nhà đầu tư phát triển kinh doanh hạ tầng có khả năng kêu gọi nhà đầu tư thứ cấp vào KCN và dịch vụ đô thị mà họ đầu tư (như Becamex, VSIP)

b) Đối tác có năng lực tài chính lớn, có bề dày kinh nghiệm, có khả năng đầu tư ổn định, lâu dài: các tập đoàn, tổng công ty; các công ty có hệ thống kinh doanh trên cả nước; các doanh nghiệp đến từ các nền kinh tế phát triển: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore…

c) Đối tác trọng tâm theo quốc gia, vùng lãnh thổ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Israel và các nhà đầu tư đến từ các nước có nền kinh tế phát triển, các nước sở hữu công nghệ nguồn thuộc nhóm G7 bao gồm: Mỹ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Anh, các nước có nền kinh tế mới nổi như: Ấn Độ, Nga, Brazil,…

4. Định hướng về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư

Việc thu hút các dự án đầu tư phải đảm bảo xem xét đến các tiêu chí sau:

- Tạo việc làm và thu nhập cho người dân, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo.

- Thứ hai, tạo giá trị gia tăng cao cho doanh nghiệp, tăng thu ngân sách.

- Bảo vệ tốt môi trường, sử dụng ít diện tích đất, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.

- Có tác động lan tỏa tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung như: tạo cơ hội hợp tác cũng như ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ tiên tiến, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng,…

- Đảm bảo củng cố và giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

5. Định hướng theo địa bàn

Tập trung trọng điểm thu hút đầu tư vào khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp và cụm công nghiệp; chú trọng thu hút đầu tư vào khu vực đô thị, các khu vực khác có sẵn hạ tầng và các vùng có tiềm năng lợi thế phát triển.

IV. DANH MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2015-2020

1. Biểu 1. Danh mục các dự án đang vận động, triển khai cần tập trung chỉ đạo;

2. Biểu 2. Danh mục các dự án đầu tư kêu gọi đầu tư;

(Có danh mục kèm theo)

V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác chỉ đạo, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị vào cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, đặc biệt là cải cách hành chính có hiệu quả thuyết phục

a) Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức từ lãnh đạo các cấp, ngành, cán bộ công chức nhất là các cơ quan liên quan đến việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Tuyên truyền, vận động tạo đồng thuận cao trong nhân dân và cán bộ; huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ thu hút đầu tư.

b) Tập trung khắc phục có hiệu quả những nguyên nhân gây trở ngại làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, đặc biệt là các nguyên nhân chủ quan do lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cấp, các ngành (cải cách thủ tục hành chính, lề lối tác phong làm việc và thái độ của cán bộ công chức đối với nhà đầu tư);

- Soát xét thủ tục đầu tư, kiên quyết loại bỏ các thủ tục rườm rà, không cần thiết, pháp luật không quy định, nhập các thủ tục có thể nhập được để đơn giản, gọn nhất các thủ tục đầu tư.

- Củng cố một cửa liên thông, rà soát điều chỉnh quy định nhằm bảo đảm hoạt động hiệu quả thực sự của một cửa: Nhà đầu tư chỉ đến nộp hồ sơ và nhận kết quả tại một cửa liên thông.

- Xác định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành nhất là người đứng đầu trong giải quyết thủ tục cho nhà đầu tư.

- Nhất quán trong cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm tin và sự an tâm cho các nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện Dự án;

- Khuyến khích, thiết lập đường dây nóng để các doanh nghiệp/nhà đầu tư phản ánh những trường hợp cán bộ, công chức gây nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm trong quá trình xử lý hồ sơ dự án đầu tư;

c) Tăng cường chỉ đạo thực hiện nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

d) Tăng cường thanh tra công vụ thường xuyên đối với việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết các thủ tục hành chính tại các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư; Kiên quyết xử lý, thay thế những cán bộ, công chức trì trệ, gây khó khăn, không đáp ứng được yêu cầu.

e) Công khai minh bạch trên Internet về thủ tục hành chính và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chủ động, bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, có trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính bảo đảm đúng tiến độ theo quy định. Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển khai dự án đầu tư tại các cấp chính quyền địa phương; phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ;

f) Tăng cường ứng dụng thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt xây dựng, ứng dụng phần mềm tiếp nhận và trả kết quả liên thông giữa các cơ quan gắn với việc xây dựng Chính quyền điện tử.

2. Nhóm giải pháp về quy hoạch, cơ chế, chính sách

a) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến 2030; quy hoạch thành phố Vinh, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An để làm căn cứ xây dựng và triển khai các quy hoạch ngành, lĩnh vực để vận động, thu hút đầu tư.

b) Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực phù hợp với thực tiễn và hấp dẫn nhà đầu tư.

c) Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch KKT, các KCN, CCN cho phù hợp với tình hình mới, gắn với hiệu quả, ít ảnh hưởng đến nhân dân vùng quy hoạch;

d) Rà soát cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh để điều chỉnh bổ sung phù hợp với tình hình thực tế và nguồn vốn ngân sách tỉnh.

3. Nhóm giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư

a) Triển khai các nhiệm vụ, nội dung quản lý nhà nước về các hoạt động xúc tiến đầu tư theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Tiếp tục theo dõi, vận động, hỗ trợ các đối tác trọng điểm, dự án của các Tập đoàn lớn đang trong quá trình xúc tiến đầu tư như: Tập đoàn Hoa Sen, Becamex Bình Dương, VSIP, Nguyễn Kim, Tập đoàn Dệt may Việt Nam, Sam sung, Tập đoàn Thái Bình Dương, các nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc...; hỗ trợ tối đa, giải quyết nhanh các thủ tục liên quan, vướng mắc khó khăn khi nhà đầu tư có quyết định đầu tư.

c) Nghiên cứu và có chính sách vận động thu hút đầu tư các đối tác, nhà đầu tư trọng điểm phù hợp với định hướng thu hút đầu tư của tỉnh như các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singpore... Gắn hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh với chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, các bộ ngành Trung ương, các địa phương trong cùng khu vực.

d) Coi trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ: tăng cường hỗ trợ các dự án đã được cấp GCNĐT để các dự án này triển khai hoạt động một cách thuận lợi, có hiệu quả; tập trung, duy trì các kênh đối thoại với các nhà đầu tư để giải quyết kịp thời những kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Phải coi việc XTĐT tại chỗ là kênh quan trọng và thông qua các nhà đầu tư đã thành công tại Nghệ An để trình bày về kinh nghiệm đầu tư và giới thiệu về môi trường đầu tư tại Nghệ An cho các nhà đầu tư khác.

e) Xây dựng các tài liệu xúc tiến đầu tư đảm bảo cả về nội dung, hình thức để quảng bá thông tin về môi trường đầu tư của tỉnh nhằm thu hút đầu tư. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về các ngành, địa phương phục vụ công tác xúc tiến đầu tư.

f) Tập trung huy động, khai thác tốt các nguồn lực về tài chính; Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nghiên cứu, lựa chọn các đối tác và địa bàn tiềm năng nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh; Chủ động bám sát các cơ quan Trung ương để phối hợp thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh. Tiếp tục triển khai và mở rộng các chương trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội giữa Nghệ An và các địa phương, các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong và ngoài nước.

g) Tổ chức lại hoạt động của các cơ quan xúc tiến đầu tư ngày càng chuyên nghiệp, hiệu quả theo hướng một đầu mối trong toàn bộ quá trình khảo sát, tìm hiểu, đăng ký và thực hiện dự án đầu tư; có khả năng hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư lập thủ tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư. Đồng thời tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.

h) Xây dựng chiến lược vận động kêu gọi đầu tư FDI từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore (nhất là Nhật Bản) một cách toàn diện, bài bản, ổn định và phù hợp với đường lối đối ngoại của Nhà nước và Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị.

4. Phát triển cơ sở hạ tầng

a) Tập trung chỉ đạo xây dựng các hạ tầng quan trọng thiết yếu phục vụ thu hút đầu tư như: Cảng Cửa Lò, Cảng Đông Hồi, sân bay Vinh, đường giao thông Hoàng Mai - Thái Hòa, hạ tầng thiết yếu khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

b) Tiếp tục ưu tiên bố trí vốn đầu tư để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ nhà đầu tư. Trước mắt tập trung nguồn lực để lựa chọn đầu tư các hạ tầng thiết yếu tại Khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp tập trung theo hướng đầu tư phục vụ thu hút đầu tư, không đầu tư dàn trải và gắn với hiệu quả đầu tư.

c) Cân đối dành vốn hàng năm để giải phóng mặt bằng. Chủ động tạo quỹ đất sạch hợp lý sẵn sàng đón các nhà đầu tư, xóa dần tình trạng nhà đầu tư chờ GPMB quá lâu.

d) Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; sử dụng hình thức hợp tác nhà nước và tư nhân trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng (PPP); chú trọng xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, xã hội hóa đầu tư hạ tầng.

e) Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án dịch vụ: trường học quốc tế, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, điện, nước, tài chính ngân hàng...

5. Nhóm giải pháp về hỗ trợ nhà đầu tư

a) Phân công theo dõi, chỉ đạo các dự án đầu tư, nắm bắt và kịp thời giải quyết các vướng mắc, thường xuyên giao ban để chỉ đạo các dự án, nhất là các dự án trọng điểm.

b) Công tác giải phóng mặt bằng: Chỉ đạo xóa bỏ những lực cản trong công tác bồi thường, GPMB và tái định cư; hỗ trợ nhà đầu tư có được mặt bằng nhanh chóng, thuận lợi.

Trước mắt, trong thời gian tới tập trung giải phóng mặt bằng và bàn giao đất cho một số dự án lớn như các dự án của Tập đoàn Becamex Bình Dương, Tôn Hoa Sen, Nguyễn Kim, Vinhgroup, Dự án Sản xuất tinh dầu dược liệu, Dự án sản xuất công nghiệp công nghệ cao của Công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An,...Đồng thời, tiếp tục chỉ đạo việc thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với dự án chăn nuôi và chế biến sữa công nghiệp tập trung (TH True Milk),...

c) Hỗ trợ cung ứng và đào tạo lao động:

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu đa dạng, đa tầng mà công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành đề ra. Triển khai mạnh mẽ đào tạo theo nhu cầu xã hội, thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, có sở đào tạo và cơ quan quản lý nhà nước để phát triển nguồn nhân lực.

- Tạo điều kiện liên kết, hợp tác đào tạo nghề giữa nhà đầu tư với các trường, các trung tâm dạy nghề; Nhà đầu tư được ưu tiên tuyển lao động đã qua đào tạo tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Dạy nghề trên địa bàn thuộc tỉnh quản lý.

d) Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào dự án.

e) Hỗ trợ nhà đầu tư về hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và xây dựng các mô hình công nghệ chất lượng cao.

f) Hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết nhanh chóng và thuận lợi các thủ tục hành chính về đăng ký đầu tư, xin cấp phép đầu tư hoặc điều chỉnh giấy phép đầu tư và các thủ tục hành chính khác.

6. Nhóm giải pháp tăng khả năng tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất, kinh doanh

a) Nghiên cứu xây dựng trang thông tin điện tử về đất đai (tham khảo cách làm của một số tỉnh thành phố như Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế,..) với mục đích giúp cho nhà đầu tư, doanh nghiệp và công dân tiếp cận các thông tin liên quan đến đất đai trên địa bàn tỉnh như: thông tin về quy hoạch; giải tỏa đền bù; bán đấu giá quyền sử dụng đất, các văn bản về đất đai,.. một cách kịp thời, nhanh chóng nhằm nâng cao tính minh bạch và tiếp cận thông tin, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)

b) Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chi tiết, quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 của các huyện, thành phố, thị xã, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện và công bố công khai, đầy đủ thông tin quy hoạch trên trang thông tin điện tử, tích cực hướng dẫn các doanh nghiệp nghiên cứu lập dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh có kế hoạch tiếp cận việc sử dụng đất;

c) Đẩy mạnh xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp đã được phê duyệt để cho các DN nhỏ và vừa thuê hoạt động sản xuất kinh doanh.

d) Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, trong đó đặc biệt giảm các chi phí về thủ tục hồ sơ khi cấp giấy chứng nhận, coi đây là biện pháp quan trọng để giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp hiện nay.

7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư

a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai, nhất là tình trạng chiếm dụng, lấn chiếm, sử dụng sai mục đích.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra sử dụng đất của các tổ chức và kiên quyết thu hồi đất đối với các doanh nghiệp được giao đất, cho thuê đất, nhưng chậm triển khai hoặc vi phạm Luật Ðất đai. Xử lý sau thu hồi dự án nhanh để đưa dự án mới vào đầu tư, hạn chế tình trạng lãng phí đất đai.

b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật bảo vệ môi trường,...tăng cường các biện pháp giám sát kiểm tra về công nghệ, máy móc thiết bị của các dự án. Kiên quyết xử lý những Dự án có vi phạm, đặc biệt là những vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

c) Bảo đảm an ninh, trật tự cho các dự án đầu tư trên địa bàn:

- Thường xuyên theo dõi, giám sát để ngăn ngừa các nguy cơ xảy ra đình công, tranh chấp giữa chủ doanh nghiệp và người lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động;

- Xem xét, xử lý nghiêm đối với các trường hợp có hành vi xúi giục, kích động, gây rối, phá hoại đến hoạt động triển khai dự án và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nhà đầu tư.

- Can thiệp kịp thời, có hiệu quả để dự án hoạt động bình thường, tạo tâm lý an tâm cho nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.

d) Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định hồ sơ xin cấp phép đầu tư để lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, hạn chế tình trạng dự án triển khai chậm tiến độ hoặc không triển khai.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam; các Sở, ngành: Tài chính, Xây dựng, Công Thương, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và truyền thông, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Công an, Ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên quan khác trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, triển khai thực hiện các công việc, sớm trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản để thực hiện nội dung đề án theo quy định, cụ thể:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác vận động, xúc tiến đầu tư vào tỉnh Nghệ An;

b) Là cơ quan thường trực tổ chức theo dõi, đôn đốc điều phối, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện công tác thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh và là cơ quan đầu mối thực hiện các thủ tục đầu tư các dự án ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp;

c) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung các chính sách ưu đãi, hỗ trợ liên quan đến công tác thu hút và quản lý đầu tư trên địa bàn;

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan Báo cáo đánh giá kết quả việc thực hiện Cơ chế một cửa liên thông trong đầu tư sau 2 năm thành lập để có giải pháp thích hợp điều chỉnh, sửa đổi. Tiến hành rà soát các thủ tục hành chính, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi quy định về quy trình, thủ tục đầu tư theo hướng cắt giảm thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục đầu tư.

e) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan rà soát, kiểm tra và tham mưu UBND tỉnh chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không triển khai hoặc triển khai quá chậm làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và giảm hiệu quả sử dụng đất.

f) Chịu trách nhiệm về cải thiện Chỉ số PCI.

2. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An

a) Củng cố tổ chức bộ máy đủ mạnh để đưa Khu kinh tế trở thành vùng kinh tế năng động hiệu quả, vùng trọng điểm thu hút đầu tư của tỉnh.

b) Chịu trách nhiệm trong công tác xúc tiến, vận động thu hút đầu tư và chỉ đạo triển khai các dự án đầu tư vào địa bàn Khu kinh tế Đông Nam và các KCN trên địa bàn tỉnh. Chủ động triển khai các hoạt động vận động, xúc tiến đầu tư do cơ quan phụ trách, đồng thời phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư chung;

c) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết KKT Đông Nam và các khu công nghiệp phù hợp thực tế và định hướng tái cấu trúc nền kinh tế; quản lý đất đai tốt, sớm đưa đất đai vào sử dụng hiệu quả.

d) Tập trung chỉ đạo giải phóng mặt bằng cho các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp (trong đó có các dự án trọng điểm như: dự án Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ của VSIP, dự án của Tập đoàn Hoa Sen...).

e) Rà soát các thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian giải quyết các hồ sơ, thủ tục trong lĩnh vực đầu tư thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan;

f) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung các chính sách hỗ trợ đầu tư và quản lý đầu tư đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế và các khu công nghiệp. Chỉ đạo kịp thời giải quyết các vướng mắc cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.

g) Rà soát các dự án đầu tư, tiến hành chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không triển khai hoặc triển khai quá chậm, xử lý tồn tại sau thu hồi dự án, nhanh chóng đưa đất vào sử dụng cho dự án khác.

3. Sở Xây dựng

a) Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh quy hoạch và xây dựng quy hoạch về hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch đô thị; lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, chịu trách nhiệm quản lý theo dõi, đôn đốc triển khai các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý (xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng, nhà ở, dự án khu đô thị...)

b) Rà soát các thủ tục hành chính trong khảo sát, lựa chọn địa điểm, phê duyệt quy hoạch và cấp phép xây dựng; soát xét, chấn chỉnh công tác xử lý hồ sơ của các nhà đầu tư thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở.

c) Phối hợp các Sở, ngành liên quan rà soát, kiểm tra và tham mưu UBND tỉnh chấm dứt, hủy bỏ quy hoạch đối với các dự án đã được chấp thuận chủ trương hoặc đã có quyết định cho phép khảo sát, lựa chọn địa điểm, hoặc đã được phê duyệt nhưng không triển khai hoặc triển khai quá chậm làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và giảm hiệu quả sử dụng đất;

d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện chịu trách nhiệm đối với việc cải thiện, nâng cao Chỉ số Tiếp cận đất đai

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và công bố rộng rãi quy hoạch sử dụng đất của tỉnh theo hướng sử dụng hiệu quả nguồn đất đai; đảm bảo liên kết với quy hoạch tổng thể phát triển KTXH của tỉnh, ưu tiên đất để thực hiện các dự án đã có trong quy hoạch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng; rà soát quy định bồi thường, giải phóng mặt bằng.

b) Rà soát các thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian xử lý, giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của đơn vị như hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đánh giá tác động môi trường của dự án.

c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý đối với các dự án vi phạm quy định của pháp luật về đất đai và môi trường. (Lưu ý: các dự án đã được giao đất/cho thuê đất nhưng không triển khai hoặc triển khai quá chậm so với quy định của pháp luật.)

d) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quá giới hạn;

e) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc cải thiện, nâng cao chỉ số Tiếp cận đất đai.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Tiến hành rà soát, đánh giá công nghệ đã được sử dụng tại các dự án đang triển khai, kiến nghị biện pháp xử lý đối với các cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường lớn.

b) Nghiên cứu, đề xuất quy định hỗ trợ đầu tư về chuyển giao công nghệ, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ đầu tư các trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) đối với các dự án đầu tư trong nước.

c) Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội thảo khoa học về Chiến lược thu hút đầu tư vào Nghệ An đến 2020, có tính đến 2030.

6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

a) Thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương cấp huyện để kịp thời giải quyết/tham mưu giải quyết các mâu thuẫn giữa chủ doanh nghiệp và người lao động, quan tâm đến chế độ, quyền lợi của người lao động làm việc tại các doanh nghiệp FDI nói riêng và các DN nói chung.

b) Rà soát, nghiên cứu, tham mưu sửa đổi bổ sung quy định về việc hỗ trợ đào tạo nghề trong các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động; bổ sung quy định về hỗ trợ cung ứng lao động cho các doanh nghiệp, hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động.

c) Chịu trách nhiệm chính trong việc cải thiện, nâng cao chỉ số đào tạo lao động.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong việc thu hút đầu tư.

b) Rà soát quy hoạch, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, chịu trách nhiệm xúc tiến, quản lý, theo dõi các dự án trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

c) Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào điều hành công vụ; đặc biệt xây dựng, ứng dụng phần mềm tiếp nhận và trả kết quả liên thông giữa các cơ quan gắn với việc xây dựng Chính quyền điện tử.

d) Duy trì, vận hành và quản lý có hiệu quả Cổng thông tin điện tử của tỉnh, hỗ trợ các cơ quan trong việc tuyên truyền, quảng bá; thường xuyên theo dõi, đôn đốc và kiểm soát việc đăng tải, cập nhật thông tin, dữ liệu, nhất là các dữ liệu về quy trình, thủ tục hành chính tại các trang thông tin điện tử của các Sở, ngành, địa phương.

e) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm chính đối với việc cải thiện, nâng cao Chỉ số tính minh bạch trong tiếp cận thông tin.

7. Công an tỉnh: Chỉ đạo việc bảo đảm an ninh, trật tự cho hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư:

- Xem xét, xử lý nghiêm đối với các trường hợp có hành động kích động, gây rối, phá hoại đến hoạt động triển khai dự án và sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư;

- Có các biện pháp can thiệp kịp thời, có hiệu quả để tạo tâm lý an tâm cho nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Tài chính

a) Rà soát, tham mưu điều chỉnh giá đất phù hợp với quy định pháp luật và thực tế thị trường;

b) Nghiên cứu xây dựng, đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế và ngăn chặn tình trạng chuyển giá của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;

9. Thanh tra tỉnh

- Xây dựng kế hoạch thanh tra công vụ tại các Sở, ban, ngành và địa phương để kịp thời chấn chỉnh hoạt động công vụ tại các cơ quan, đơn vị; kiểm tra giám sát việc thực hiện công vụ, thực hiện các quy định của nhà nước trong quy trình xử lý và thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư/các doanh nghiệp.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương chịu trách nhiệm chính trong việc cải thiện, nâng cao Chỉ số thành phần Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước.

10. Sở Nội vụ

a) Thường xuyên giám sát, kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính và đạo đức công vụ tại các Sở, ban, ngành và địa phương để kịp thời chấn chỉnh hoạt động này tại các cơ quan, đơn vị.

b) Phối hợp với Thanh tra tỉnh và các Sở, ban, ngành chịu trách nhiệm chính trong việc cải thiện, nâng cao Chỉ số Chi phí không chính thức.

11. Sở Tư pháp

- Giám sát, kiểm tra quy trình và nội dung ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, giảm thiểu việc chồng chéo, trùng lặp trong các văn bản ban hành. Rà soát lại các văn bản hết hiệu lực hoặc các quy định hết hiệu lực.

- Kịp thời đăng tải các văn bản mới ban hành của tỉnh trên trang thông tin điện tử của Sở để người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư tiếp cận dễ dàng và sớm nhất.

- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm chính trong việc cải thiện, nâng cao Chỉ số thành phần Thiết chế pháp lý.

12. Các Sở, ngành liên quan và các địa phương trên địa bàn tỉnh

a) Chủ động rà soát, điều chỉnh quy hoạch ngành/địa phương và xây dựng danh mục dự án vận động, xúc tiến đầu tư thuộc ngành/địa phương phụ trách; có trách nhiệm thu hút đầu tư và theo dõi, chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc các dự án thuộc lĩnh vực ngành/địa phương phụ trách;

b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư chung và các hoạt động vận động, xúc tiến đầu tư thuộc ngành/lĩnh vực phụ trách.

13. UBND các huyện, thành, thị

- Đẩy mạnh cải cách hành chính ở cơ quan, đơn vị mình; Chỉ đạo quyết liệt các Hội đồng bồi thường, GPMB trong việc GPMB thu hồi đất và giao đất cho các dự án đầu tư. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ bồi thường GPMB các dự án trên địa bàn;

- Có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong nhân dân tại địa phương nghiêm chỉnh chấp hành quy định về bồi thường, GPMB;

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổng hợp, thống kê tình hình thu hồi đất, số lao động dôi dư, đề xuất cơ chế hỗ trợ cho các hộ dân bị thu hồi đất.

- Tăng cường công tác thông tin, quản lý dữ liệu đầu tư và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về xúc tiến đầu tư và quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn;

14. Đài phát thanh truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An

Tăng cường công tác tuyên truyền về môi trường đầu tư của tỉnh thông qua chuyên mục “Nhịp cầu đầu tư” và chuyên trang “Dành cho nhà đầu tư” hàng tháng. Chủ động xây dựng kịch bản tuyên truyền hàng tháng, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan về nội dung, hình thức cũng như cách thức thực hiện.

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Đề án này; định kỳ hàng quý và cuối năm tổng hợp báo cáo từ các Sở, ngành, địa phương liên quan, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3373/QĐ-UBND.ĐT năm 2014 phê duyệt Đề án: Tập trung thu hút đầu tư có hiệu quả vào tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh

  • Số hiệu: 3373/QĐ-UBND.ĐT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/07/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Nguyễn Xuân Đường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/07/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản