Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 337/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 10 tháng 02 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011- 2020;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 2011 – 2015;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tuyển sinh đào tạo liên thông trình độ đại học, cao đẳng y, dược;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Chương trình số 20 – CTHĐ/TU ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Tỉnh ủy về “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 09/TTr-SYT ngày 03 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đảm bảo nguồn nhân lực Y tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020, với nội dung chủ yếu sau:
Xây dựng lực lượng cán bộ y tế tỉnh Bình Dương đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, có phẩm chất đạo đức của người cán bộ y tế để đáp ứng với yêu cầu chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
a) Mục tiêu nhân lực về chuyên môn:
- Đến năm 2015, phải đạt:
- 6,8 bác sĩ/10.000 dân;
- 1,2 dược sĩ /10.000 dân;
- 37 cán bộ y tế/10.000 dân;
- Đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn có bác sĩ, nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi công tác.
Đến năm 2020, phải đạt:
- 7,5 bác sĩ/10.000 dân;
- 1,7 dược sĩ /10.000 dân;
- 42 cán bộ y tế/10.000 dân;
- Đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn có bác sĩ, nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi công tác.
b) Mục tiêu đào tạo nhân lực về quản lý:
- Tuyến tỉnh:
+ Đảm bảo 100% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm, có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, có chuyên môn Sau đại học, chứng chỉ Quản lý bệnh viện, Quản lý y tế, Tin học, Ngoại ngữ đạt chuẩn.
+ Đảm bảo 70% các trưởng, phó, khoa phòng được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm, có trình độ chuyên môn Sau đại học, được bồi dưỡng Quản lý nhà nước và 70% được đào tạo Lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, Tin học, Ngoại ngữ đạt chuẩn.
- Tuyến huyện:
+ Đảm bảo 70 % công chức lãnh đạo, quản lý có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, có chuyên môn Sau đại học, chứng chỉ Quản lý bệnh viện, Quản lý y tế, Tin học, Ngoại ngữ đạt chuẩn.
+ Đảm bảo 50% các trưởng, phó, khoa phòng có trình độ chuyên môn Sau đại học, trình độ Lý luận chính trị trung cấp và được bồi dưỡng Quản lý nhà nước, Tin học, Ngoại ngữ đạt chuẩn.
c) Các chỉ tiêu cụ thể:
Đến năm 2015, dân số tỉnh dự kiến 2.043.323 người, cần 1.390 bác sĩ, 245 dược sĩ và đến năm 2020 dân số tỉnh dự kiến 2.399.543 người, cần 1.780 bác sĩ, 408 dược sĩ.
STT | Mục tiêu đào tạo | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2020 |
1. Đào tạo nhân lực chuyên môn | 96 | 173 | 223 | 268 | 337 | 1557 | |
| Bác sĩ | 35 | 42 | 62 | 77 | 94 | 390 |
Dược sĩ | 3 | 10 | 20 | 30 | 40 | 205 | |
Cử nhân y tế | 14 | 30 | 50 | 70 | 112 | 450 | |
Bác sĩ chính quy | 8 | 10 | 10 | 10 | 10 | 60 | |
Dược sĩ chính quy | 2 | 10 | 10 | 10 | 10 | 60 | |
Cử nhân y tế chính quy | 0 | 10 | 10 | 10 | 10 | 60 | |
Bác sĩ chuyên khoa I | 25 | 20 | 20 | 20 | 20 | 130 | |
Bác sĩ chuyên khoa II | 3 | 15 | 15 | 15 | 15 | 75 | |
Dược sĩ chuyên khoa I | 0 | 3 | 3 | 3 | 3 | 20 | |
Dược sĩ chuyên khoa II | 0 | 5 | 5 | 5 | 5 | 20 | |
Thạc sĩ y tế | 5 | 11 | 11 | 11 | 11 | 50 | |
Tiến sĩ | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 12 | |
Thạc sĩ khác | 0 | 5 | 5 | 5 | 5 | 25 | |
2. Đào tạo nhân lực quản lý | 39 | 80 | 80 | 80 | 80 | 240 | |
| Lý luận chính trị | 3 | 10 | 10 | 10 | 10 | 50 |
Bồi dưỡng quản lý nhà nước | 7 | 10 | 10 | 10 | 10 | 50 | |
An ninh quốc phòng | 5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 50 | |
Ngoại ngữ | 6 | 20 | 20 | 20 | 20 | 50 | |
Tin học | 18 | 30 | 30 | 30 | 30 | 40 | |
3. Đào tạo nhân lực (Xã hội hóa đào tạo) | 53 | 53 | 53 | 53 | 53 | 450 | |
| Bác sĩ | 18 | 18 | 18 | 18 | 18 | 100 |
Dược sĩ | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 75 | |
Cử nhân Điều dưỡng | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 100 | |
Cử nhân nữ hộ sinh | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 100 | |
Kỹ thuật viên | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 75 |
d) Kinh phí dự toán: 106.110.160.000 đ (một trăm lẻ sáu tỷ, một trăm mười triệu, một trăm sáu mươi ngàn đồng).
Ghi chú: Dự toán kinh phí đào tạo nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020 được thực hiện theo nội dung thẩm định của Sở Tài chính tại công văn số 117/STC-HSCN ngày 02 tháng 02 năm 2012.
a) Giải pháp chung:
- Mở rộng phối hợp liên kết với các cơ sở, các Trường Đại học Y Dược đào tạo theo địa chỉ sử dụng, các Viện đầu ngành về đào tạo chuyên khoa định hướng, đại học, sau đại học… Tranh thủ sự hỗ trợ về chuyên môn của bệnh viện tuyến trên trong quá trình thực hiện Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh” tại Quyết định số 1816/QĐ-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các cán bộ tham gia đào tạo theo địa chỉ sử dụng, thu hút nhân lực ngoài tỉnh. Quản lý, bố trí, sử dụng cán bộ phù hợp với trình độ đào tạo. đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn của người được cử đi đào tạo.
b) Giải pháp cụ thể:
b.1) Giải pháp về quản lý, điều hành, cơ chế chính sách:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước và quản lý kinh tế trong lĩnh vực chăm sóc, điều trị và dự phòng từ tuyến tỉnh đến cơ sở dựa trên các văn bản quy định của Trung ương và của tỉnh, đồng thời đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trong mọi lĩnh vực.
- Đẩy mạnh cải cách, thủ tục hành chính trong mọi lĩnh vực, chú trọng đến các thủ tục liên quan đến đào tạo, thu hút nguồn nhân lực phù hợp, đảm bảo hiệu quả.
- Nghiên cứu, đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các chủ trương chính sách về đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực phù hợp, hiệu quả với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà
b.2) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
b.2.1) Đào tạo:
- Đào tạo trong nước:
+ Đào tạo Đại học:
Tăng cường công tác hướng nghiệp vận động học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông thi vào các Trường Đại học đào tạo bác sĩ, dược sĩ đại học, cử nhân y tế công đồng, bác sĩ răng hàm mặt, cử nhân điều dưỡng, cử nhân hộ sinh...
Tạo điều kiện thuận lợi để những y sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh trung học…được học liên thông đại học để trở về địa phương phục vụ ngành y tế.
Liên kết đào tạo theo địa chỉ sử dụng với các Trường Đại học Y Dược: Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Huế…. trong các năm tiếp theo.
+ Đào tạo Sau đại học:
Cử các bác sĩ, dược sĩ đi đào tạo các lớp Sau đại học như chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sĩ, tiến sĩ để cải thiện chất lượng chuyên môn.
Liên kết đào tạo theo địa chỉ sử dụng với các Trường Đại học mở thêm các lớp chuyên khoa I, chuyên khoa II tại tỉnh Bình Dương. Dự kiến giai đoạn 2011-2015 mở 03 lớp chuyên khoa Sau đại học cho lãnh đạo các đơn vị, các Khoa phòng, tuyến tỉnh và huyện.
Đẩy mạnh công tác đào tạo liên tục, dựa trên quy hoạch cán bộ, hỗ trợ cán bộ đi học Sau đại học, tuyển chọn những cán bộ y tế có năng lực chuyên môn, có phẩm chất chính trị đạo đức để đào tạo thành cán bộ quản lý hoặc chuyên khoa đầu ngành của tỉnh. Chọn những cán bộ đại học có hướng phát triển về chuyên môn quản lý cho đào tạo sớm hơn để trở thành đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý tốt cho ngành, đủ sức đảm nhiệm công tác trong thời kỳ mới.
- Đào tạo tại nước ngoài:
Đào tạo nước ngoài những chuyên ngành mà hiện tại ở Bình Dương chưa có chuyên ngành cần đào tạo để khi các cán bộ về nước trở thành những chuyên gia cho công tác đào tạo tại địa phương và giữ vai trò đầu ngành về kỹ thuật. Phấn đấu đến năm 2015, thực hiện chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh đào tạo 10 chỉ tiêu bác sĩ chuyên về lĩnh vực điều trị tại nước ngoài, phục vụ công tác tại các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.
Tổ chức các đoàn tham quan, học tập nước ngoài theo hình thức chuyển giao kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
Tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế, các tổ chức nước ngoài cử đào tạo các bác sĩ, dược sĩ, cử nhân học tập theo các chương trình học bổng và hình thức tham quan học tập. Đồng thời, tận dụng tốt các đợt chuyển giao kỹ thuật của các đoàn chuyên gia nước ngoài đến thăm và làm việc tại Bình Dương như là hình thức du học tại chỗ.
- Xây dựng các cơ sở đào tạo Y, Dược:
Hỗ trợ Trường Cao đẳng Y tế Bình Dương và các trường khác đào tạo y, dược trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện đào tạo nâng dần chất lương đội ngũ cán bộ Trung học, Cao đẳng y tế. Sau khi sáp nhập Trường Cao đẳng Y tế vào Trường Đại học Thủ Dầu Một sẽ đào tạo trình độ đại học y – dược.
Ngoài đào tạo hệ chính quy, dài hạn Trường Cao đẳng Y tế Bình Dương còn phải thực hiện nhiệm vụ đào tạo lại, hỗ trợ các lớp Sau đại học, đại học cho sinh viên khi cần thiết.
b.2.2) Giải pháp thu hút nguồn nhân lực:
- Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của tỉnh về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao chất lượng, số lượng thu hút nguồn nhân lực.
- Việc thu hút cán bộ y tế cần chú trọng tập trung về mặt chất lượng, ưu tiên cán bộ y tế là người địa phương đang công tác, học tập ở các tỉnh bạn hoặc đang học tập ở nước ngoài, đồng thời khuyến khích, động viên đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao là người ngoài tỉnh về địa phương công tác.
- Đề xuất với lãnh đạo tỉnh để những người có trình độ chuyên môn Sau đại học từ chuyên khoa I trở lên, đã đến tuổi nghỉ hưu, nếu còn sức khỏe, thì vận động ở lại làm công tác chuyên môn, không giao nhiệm vụ quản lý.
- Hằng năm theo yêu cầu cơ cấu cán bộ, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung các đối tượng cần thu hút và công khai thông báo cho các cơ sở đào tạo cán bộ y tế.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các chế độ chính sách đúng, đủ và kịp thời nhằm tăng hiệu quả của công tác thu hút nguồn nhân lực y tế, chú trọng đến các đối tượng là sinh viên chính quy, chuyên khoa đầu ngành, bác sĩ tình nguyện công tác lâu dài tại các xã, phường, thị trấn.
b.2.3) Giải pháp xã hội hóa về y tế:
- Khuyến khích các cá nhân, tập thể đầu tư xây dựng các cơ sở y tế để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tỉnh. Phấn đấu đến năm 2015 y tế ngoài công lập đảm đương được 30% công tác khám bệnh, chữa bệnh và 10% công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Khuyến khích những người có trình độ cao về tỉnh Bình Dương tham gia hành nghề y tế, đầu tư trí tuệ, phương tiện kỹ thuật phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Giúp đỡ và quản lý các cơ sở hành nghề y dược tư nhân thực hiện đúng các quy định nhà nước hiện hành.
- Thu hút các nguồn tài chính từ các doanh nghiệp y dược, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn đầu tư, tài trợ kinh phí để xây dựng, đào tạo cán bộ y tế sau khi ra trường về phục vụ cho đơn vị.
- Vận động các đơn vị nhà nước hoặc tư nhân đứng ra tổ chức các lớp học theo hình thức đào tạo mới hoặc đào tạo liên tục, nhà nước đứng vai trò quản lý và cấp phát văn bằng chứng chỉ.
b.2.4) Giải pháp về ngân sách:
Huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước bao gồm:
+ Vốn ngân sách đầu tư của nhà nước là chủ yếu.
+ Vốn đầu tư theo hình thức liên doanh, hợp tác, tự túc kinh phí của cá nhân, tổ chức tự đào tạo.
+ Tranh thủ sự viện trợ của các tổ chức trong nước, ngoài nước.
a) Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng chỉ tiêu kế hoạch đào tạo các loại hình cụ thể theo kế hoạch hàng năm. Dự kiến kinh phí trong đào tạo đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ động phối hợp, liên kết với các cơ sở đào tạo, Viện đầu ngành để đào tạo cán bộ Y tế theo kế hoạch.
- Tham mưu Ban Tổ chức Tỉnh uỷ trong đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho các cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế.
- Phối hợp với các Trường, các Vụ, Viện, cơ sở đào tạo nhân lực Y Dược, Trường Cao đẳng Y tế Bình Dương đào tạo những chuyên khoa đáp ứng cho nhu cầu phục vụ nhân dân ở tỉnh nhà.
b) Sở Nội vụ:
- Hoàn tất các thủ tục cử đào tạo đại học và sau đại học diện trúng tuyển tại các Trường Đại học Y Dược, hỗ trợ Sở Y tế ký kết hợp đồng theo địa chỉ sử dụng, theo dõi học tập, bố trí công tác, phân bổ sinh viên sau khi tốt nghiệp.
- Phối hợp với ngành Y tế trong đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước tin học, ngoại ngữ cho các cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với ngành Y tế hướng nghiệp đào tạo học sinh, sinh viên. Hỗ trợ ngành Y tế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế.
d) Sở Tài chính:
- Căn cứ vào Đề án được phê duyệt, bố trí kinh phí hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên ngành y tế.
- Phối hợp cùng Sở Y tế và các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành sửa đổi, điều chỉnh và bổ sung các quy định về chế độ, chính sách đào tạo, thu hút phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế cho phù hợp với tình hình thực tế.
đ) Trường Cao đẳng Y tế Bình Dương:
Phối hợp với các trường Đại học Y Dược, các trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương, từng bước đào tạo bác sĩ, dược sĩ, cử nhân trong các năm tiếp theo, đảm nhận một phần chương trình của các lớp Sau đại học, tăng dần việc chủ động giờ giảng bằng giáo viên địa phương.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các Sở, ngành và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 06/2008/TT-BYT hướng dẫn tuyển sinh đào tạo liên thông trình độ đại học, cao đẳng y, dược do Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 07/2008/TT-BYT hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán Bộ Y tế do Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 1816/QĐ-BYT năm 2008 về việc phê duyệt Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1374/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 337/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đảm bảo nguồn nhân lực Y tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 337/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/02/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Huỳnh Văn Nhị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra