Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 337/2012/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 12 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MIỄN GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TẠI ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;

Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;

Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 36/TTr-STC ngày 15/8/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường tại đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Hạnh

 

QUY ĐỊNH

MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TẠI ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/2012/QĐ-UBND ngày 12/10/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường (sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hoá) tại đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Các nội dung khác về chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các cơ sở xã hội hoá hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ sở thực hiện xã hội hoá thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ (sau đây viết tắt Nghị định số 69/2008/NĐ-CP) hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường thuộc danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1. Điều kiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Cơ sở xã hội hoá được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Cơ sở xã hội hoá đủ điều kiện quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;

b) Cơ sở xã hội hoá được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất thuộc danh mục dự án xã hội hoá kêu gọi đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.

2. Mức giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Được tính bằng tỷ lệ % so với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất do UBND tỉnh quyết định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm xác định giá theo quy định, cụ thể như sau:

- Đối với thành phố Bắc Giang, mức giảm 75%;

- Đối với thị trấn thuộc các huyện, mức giảm 85%.

Điều 4. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Cơ sở xã hội hoá được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 quy định này;

b) Cơ sở xã hội hoá được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất vào khu đất chưa bồi thường giải phóng mặt bằng, chưa có hạ tầng; nhà đầu tư tự bỏ kinh phí để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng, có cam kết không nhận lại tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng khi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.

Thời gian được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời gian thực hiện dự án theo quyết định giao đất hoặc hợp đồng thuê đất được ký kết.

Điều 5. Các trường hợp không xét miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1. Cơ sở xã hội hoá có nguyện vọng thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP.

2. Cơ sở xã hội hoá trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Cơ sở xã hội hoá trong quá trình hoạt động không thực hiện đúng quy định của Nhà nước và các quy định của UBND tỉnh trong lĩnh vực xã hội hoá.

Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền phê duyệt miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền phê duyệt miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ.

Điều 7. Xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân vi phamj Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án, nếu vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định. Trường hợp bị thu hồi đất thì nhà đầu tư phải nộp toàn bộ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm trong thời gian được giao đất hoặc cho thuê đất.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của các Sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan

1. Sở Tài chính:

a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất sát giá thị trường làm căn cứ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp theo quy định;

b) Chủ trì phối hợp với các sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm để phục vụ dự án xã hội hoá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định; công bố công khai, minh bạch về quỹ đất này;

b) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chỉ đạo công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; cung cấp thông tin địa chính; ký hợp đồng thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hoá được Nhà nước cho thuê đất theo quy định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng định hướng xã hội hoá phù hợp với các hình thức hoạt động, quản lý thống nhất về chính sách khuyến khích xã hội hoá trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường. Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hoá;

b) Căn cứ nhu cầu phát triển theo từng ngành, lĩnh vực, khu vực nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ, hàng năm xây dựng danh mục các dự án kêu gọi xã hội hoá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 20/01 và công khai theo quy định;

c) Chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên xin đầu tư vào cùng 01 Dự án.

4. Cục Thuế tỉnh:

a) Căn cứ chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất tại Quy định này và các quy định của nhà nước hiện hành, cơ quan thuế thực hiện công tác kiểm tra hồ sơ, thủ tục để xem xét quyết định việc miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho các cơ sở xã hội hoá theo quy định;

b) Vào tháng 1 hàng năm, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất các dự án xã hội hoá trên địa bàn tỉnh của năm trước liền kề, tình hình và số liệu miễn giảm số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; số dự án không đầy đủ hồ sơ, thủ tục, không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định và không đủ căn cứ quyết định miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Quy định; đề xuất biện pháp xử lý đối với các cơ sở xã hội hoá không đầy đủ các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

5. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:

a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm phục vụ lĩnh vực xã hội hoá, lập kế hoạch dự toán kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định;

b) Chủ trì, phối hợp với nhà đầu tư thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giao đất trên thực địa cho nhà đầu tư; khảo sát giá đất thực tế làm cơ sở để liên ngành thẩm định giá đất và mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp phải thẩm định theo quy định.

6. Nhà đầu tư thực hiện cơ sở thực hiện xã hội hoá:

Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật về tài chính, đất đai, đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi trường.

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hoá đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc văn bản tương đương khác, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định và thực hiện đúng tiến độ đầu tư dự án theo quy định, đi vào hoạt động trước ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực, áp dụng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

2. Các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hoá đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản tương đương kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng không thực hiện đúng tiến độ đầu tư dự án theo quy định và đến ngày Quy định này có hiệu lực thi hành dự án đang đầu tư dở dang, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Quy định này.

3. Các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hoá đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản tương đương khác kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến ngày Quy định này có hiệu lực thi hành và thực hiện đúng tiến độ đầu tư dự án theo quy định thì xử lý như sau:

a) Trường hợp trên Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản tương đương khác đã được ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì nhà đầu tư được quyền lựa chọn áp dụng mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Giấy chứng nhận đầu tư, văn bản tương đương khác hoặc theo Quy định này;

b) Trường hợp trên Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản tương đương không ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Quy định này;

c) Trường hợp chủ đầu tư dự án tự bỏ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào của dự án theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Điều 4, Quy định này./.