ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 336/2010/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 24 tháng 02 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy;
Căn cứ Chỉ thị số 02/2006/CT/TTg ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020”, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Nâng cao vai trò trách nhiệm, ý thức tự giác của mỗi người dân trong việc thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng chống cháy nổ, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định an toàn về phòng cháy, chữa cháy.
2. Đề cao vai trò trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc chấp hành nghiêm túc, đầy đủ Luật Phòng cháy, chữa cháy và các văn bản khác có liên quan, nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, ý thức của mọi người trong công tác phòng cháy, chữa cháy.
3. Công tác phòng cháy, chữa cháy phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối của cấp uỷ chính quyền địa phương mà nòng cốt là lực lượng Công an nhân dân các cấp trong đó lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy là đơn vị chủ công hàng đầu. Để làm tốt công tác phòng cháy, chữa cháy, phải có sự trang bị phương tiện chữa cháy hiện đại đáp ứng mọi tình huống chữa cháy khi có cháy, nổ xảy ra trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy. Nâng cao năng lực đội ngũ phòng cháy chữa cháy chuyên nghiệp, xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy chính quy, tinh nhuệ, đáp ứng nhu cầu phòng cháy, chữa cháy trong tình hình mới; đi đôi với xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở và dân phòng rộng khắp, được huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ khá, trang bị phương tiện phục vụ cần thiết, hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu tích cực phòng ngừa và sẵn sàng cứu chữa khi có tình huống xảy ra.
Tiếp tục và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Phòng cháy, chữa cháy và các văn bản quy phạm pháp luật khác về phòng cháy, chữa cháy để nâng cao ý thức, kiến thức phòng cháy, chữa cháy cho nhân dân, cán bộ, công nhân viên chức. Đặc biệt là tổ chức phổ biến, hướng dẫn để lãnh đạo các cấp, các ngành, các đơn vị cơ sở hiểu rõ và nắm được các quy định cơ bản của Luật Phòng cháy, chữa cháy, nhất là những nguyên tắc phòng cháy, chữa cháy, trách nhiệm kiểm tra phòng cháy, chữa cháy, chỉ huy chữa cháy, đầu tư cho phòng cháy, chữa cháy, xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy, và những kiến thức cơ bản trong công tác phòng cháy, chữa cháy.
1.1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, cụ thể:
- Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức, rộng rãi với nội dung phong phú, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ và toàn thể nhân dân đối với công tác phòng cháy, chữa cháy, nâng cao vai trò trách nhiệm của lãnh đạo các cấp chính quyền, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, tổ chức xã hội và mỗi người dân trong việc thực hiện Luật Phòng cháy, chữa cháy.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tìm hiểu Luật Phòng cháy, chữa cháy, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và các biện pháp phòng cháy, chữa cháy cơ bản ở địa bàn, cơ sở, tập trung tại địa bàn trọng điểm, cơ sở có nhiều nguy hiểm về cháy, nổ và các khu công nghiệp, khu dân cư tập trung…Mỗi năm tổ chức ít nhất hai đợt cao điểm tuyên truyền công tác phòng cháy, chữa cháy vào dịp Tuần lễ Quốc gia về An toàn vệ sinh lao động - phòng chống cháy, nổ và ngày Toàn dân Phòng cháy, chữa cháy (4/10), có sơ kết đánh giá kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn trong thời gian tiếp theo.
- Phối hợp với Công an tỉnh lồng ghép, đưa công tác phòng cháy, chữa cháy vào chuyên mục An ninh - Trật tự trên Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bắc Kạn và các phương tiện thông tin đại chúng trong tỉnh. Xây dựng các phóng sự để tuyên truyền phản ánh kịp thời các vụ cháy, nổ và các thiệt hại do cháy nổ gây ra, đồng thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả.
1.2. Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan, doanh nghiệp và UBND các cấp: Thông qua các chương trình tập huấn, bồi dưỡng, học tập nghiệp vụ chuyên ngành để gắn nội dung tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy cho phù hợp. Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên về công tác phòng cháy, chữa cháy tại các cơ sở, biên soạn các tài liệu, giáo trình đảm bảo nội dung công tác tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tạo được sự lôi cuốn đối với cán bộ, nhân dân.
1.3. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các ngành có kế hoạch tăng cường phổ biến Luật Phòng cháy, chữa cháy.
1.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, các cơ quan, doanh nghiệp và UBND các cấp tổ chức tốt các hoạt động thiết thực hưởng ứng "Tuần lễ Quốc gia về An toàn - Vệ sinh lao động - Phòng chống cháy, nổ" nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân và người lao động đối với công tác phòng cháy, chữa cháy.
1.5. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên có trách nhiệm phối hợp cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên hội viên, đoàn viên và mọi tầng lớp nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy.
2. Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với công tác phòng cháy, chữa cháy.
2.1. Đẩy mạnh công tác ban hành các quy định về phòng cháy, chữa cháy.
Căn cứ vào các nhiệm vụ cụ thể đã quy định trong Luật Phòng cháy, chữa cháy và Nghị định số 35/2003/NĐ-CP của Chính phủ, các sở, ban, ngành, xây dựng và tham mưu đề xuất với UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo về quản lý phòng cháy, chữa cháy tại địa phương. Chủ tịnh UBND các huyện, thị xã chủ động xây dựng các văn bản chỉ đạo về quản lý phòng cháy, chữa cháy tại địa phương mình, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Ban hành quy chế quản lý việc quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư tập trung và các giải pháp đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy việc quy hoạch này.
+ Có quy chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan hữu quan trong việc thẩm định quy hoạch phòng cháy, chữa cháy đối với các khu công nghiệp, khu dân cư tập trung và các công trình thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy theo đúng quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP.
+ Đối với các khu công nghiệp, khu dân cư tập trung phải có quy định cụ thể về công tác phòng cháy, chữa cháy đối với các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu vực quản lý.
+ Quy chế phối hợp và phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các cấp, ngành trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
+ Quy chế phối hợp và phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các cấp, ngành trong việc xây dựng các phương án chữa cháy lớn có nhiều lực lượng tham gia.
+ Quy chế về chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở và dân phòng.
Phân công nhiệm vụ cụ thể:
2.1.1. Sở Xây dựng:
Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế để làm tốt công tác quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung…đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy trước mắt và lâu dài.
Khi nghiên cứu xây dựng quy hoạch đô thị, cụm dân cư, khu công nghiệp, khu du lịch cần tính đến yêu cầu về an toàn phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo tiêu chuẩn về khoảng cách an toàn, giao thông, nguồn nước chữa cháy. Trong dự án cấp nước đô thị, khu dân cư tập trung nhất thiết phải có phần cấp nước chữa cháy.
Khi thẩm định thiết kế và cấp phép xây dựng các công trình mới, đặc biệt là các công trình có nhiều nguy hiểm về cháy nổ, nhà cao tầng, công trình công cộng… phải chú trọng điều kiện đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy như: Lối thoát nạn, biện pháp ngăn cháy, chống cháy lan, hệ thống cấp nước chữa cháy, an toàn hệ thống điện, trang bị phương tiện chữa cháy tại chỗ… phù hợp với tiêu chuẩn quy định.
2.1.2. Công an tỉnh:
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng quy chế phối hợp đồng bộ, chặt chẽ trong việc thẩm định quy hoạch phòng cháy, chữa cháy đối với các khu công nghiệp, khu dân cư tập trung và các công trình thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
Xây dựng quy chế phối hợp, điều động và phân công nhiệm vụ giữa các cấp, ngành trong việc xây dựng các phương án chữa cháy lớn huy động nhiều lực lượng tham gia.
Xây dựng quy trình thực hiện thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy, kiểm tra thi công, nghiệm thu công trình theo quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy, Nghị định số 35/2003/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều Luật Phòng cháy, chữa cháy.
2.1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Khi xem xét các dự án có các hạng mục công trình liên quan tới cháy, nổ, cần chú trọng phần vốn cần thiết để thực hiện các giải pháp về an toàn phòng cháy, chữa cháy. Chỉ cấp phép kinh doanh, cấp phép hoạt động khi chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy theo danh mục quy định dự án, công trình thuộc diện phải thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy, đối với các dự án, công trình không thuộc diện phải thẩm duyệt nhưng phải có thiết kế đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ.
2.1.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
Xây dựng quy chế phối hợp và phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các cấp, ngành trong công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, phòng chống cháy rừng. Đặc biệt chú trọng bảo vệ các khu rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
2.1.5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan phối hợp giải quyết tốt các vấn đề về chính sách bảo hiểm, xã hội đối với lực lượng chữa cháy cơ sở, dân phòng đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2.1.6. Ban Quản lý các khu công nghiệp, Công ty Phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp tỉnh xây dựng quy chế quản lý, phối hợp thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy đối với dự án công trình đầu tư trong phạm vi quản lý.
2.2. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và phát hiện kịp thời các nguy cơ có thể xảy ra cháy. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
Lãnh đạo các cấp, các ngành, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cơ sở cần tăng cường tổ chức công tác tự kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình theo quy định của pháp luật, nhằm phát hiện các sơ hở, vi phạm quy định an toàn về phòng cháy, chữa cháy và khắc phục ngay những sơ hở, vi phạm đó để duy trì thường xuyên các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy ở cơ sở. Lãnh đạo các Sở, ban, ngành hàng năm cần dành thời gian trực tiếp đi kiểm tra các đơn vị thuộc ngành mình quản lý việc thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy. Mỗi Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã chọn một số lĩnh vực nổi cộm, bức xúc về phòng cháy, chữa cháy để tập trung giải quyết dứt điểm những thiếu sót tồn tại tạo nên nguy cơ cháy nổ. Tập trung vào một số nội dung trọng điểm như: Việc thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy trong xây dựng; chợ, khu dân cư, khu công nghiệp, rừng, cấp nước chữa cháy… Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về công tác phòng cháy, chữa cháy.
2.2.1. Công an tỉnh:
Phối hợp với UBND các cấp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy đối với các cấp, các ngành, các đơn vị, cơ sở, đặc biệt là đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhà cao tầng, chợ, trung tâm thương mại, cơ sở sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, các cơ sở trọng điểm về cháy, nổ; kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy tạo sự chuyển biến thực sự trong việc đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy.
Tăng cường công tác nắm tình hình, điều tra cơ bản và phân loại cơ sở theo tính chất, nguy hiểm về cháy, nổ để đầu tư hoạt động phòng cháy, chữa cháy có trọng tâm, trọng điểm.
Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy, nhằm phát hiện và kiến nghị các cơ sở, khu dân cư, khắc phục sửa chữa kịp thời những thiếu sót, vi phạm về an toàn phòng cháy, chữa cháy. Xây dựng và hoàn thiện các nội quy, quy định, quy trình phòng cháy, chữa cháy trong từng lĩnh vực hoạt động cụ thể. Đối với các đơn vị, địa bàn có nhiều nguy hiểm về cháy, nổ đều được phân loại theo chế độ A, B, C để theo dõi quản lý đảm bảo chế độ kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Phối hợp chặt chẽ với các ngành, địa phương liên quan tổ chức tốt công tác thanh tra an toàn lao động nhằm giảm thiểu tai nạn lao động, cháy, nổ ở các ngành và địa phương trên địa bàn toàn tỉnh.
2.2.3. Sở Xây dựng:
Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra PCCC trong việc quy hoạch xây dựng công trình, dự án đảm bảo an toàn PCCC theo đúng các nội dung đã được chấp thuận. Phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra việc sử dụng bảo quản các trụ nước chữa cháy đã được lắp đặt.
2.2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện đúng các ngành nghề kinh doanh được cấp phép, quy mô và tính chất hoạt động, sản xuất, đảm bảo giành các phần kinh phí thoả đáng cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
2.2.5. Sở Công Thương:
Chủ động phối hợp với các ngành chức năng quản lý chặt chẽ vật liệu nổ công nghiệp, không để xảy ra mất, thất thoát vật liệu nổ công nghiệp hoặc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp sai mục đích.
2.2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã tăng cường kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
2.2.7. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện đầy đủ các giải pháp về phòng cháy, chữa cháy đối với khu công nghiệp; chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp thực hiện các nội dung, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy; duy trì các điều kiện đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở theo thiết kế đã được phê duyệt.
2.2.8. Các cơ quan doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, sản xuất, dịch vụ:
Phải chủ động công tác phòng cháy, chữa cháy, chấp hành nghiêm túc các quy định về phòng cháy, chữa cháy. Chỉ đạo và tự tổ chức kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy nhằm phát hiện các vi phạm quy định an toàn phòng cháy, chữa cháy và khắc phục ngay những vi phạm đó để duy trì thường xuyên các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy ở cơ sở.
3. Củng cố, xây dựng và triển khai các phương án phòng cháy, chữa cháy:
Người đứng đầu cơ sở, thủ trưởng các doanh nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng các phương án chữa cháy. Công tác xây dựng phương án chữa cháy, cứu nạn tập trung vào các cơ sở có nhiều nguy hiểm cháy nổ, các cơ sở sản xuất kinh doanh của tỉnh, nơi tập trung đông người, các cơ sở văn hoá có giá trị lịch sử …
Việc xây dựng phương án chữa cháy theo 4 phương châm: Lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, chỉ huy tại chỗ và hậu cần tại chỗ. Phương án chữa cháy phải nêu được các giải pháp, điều kiện thoát nạn, cứu người, chống cháy lan; đề ra kế hoạch huy động, sử dụng các lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp…
Song song với việc xây dựng các phương án chữa cháy phải chủ động xây dựng các bể chứa nước, hệ thống cấp nước, trụ nước chữa cháy phục vụ công tác chữa cháy. Đối với các khu đô thị, khu công nghiệp phải thiết kế lắp đặt hệ thống cấp nước, các trụ nước chữa cháy theo đúng tiêu chuẩn quy định.
3.1. Công an tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo phương án chữa cháy đối với tất cả các cơ sở thuộc diện quản lý về công tác phòng cháy, chữa cháy. Phối hợp với các ngành chủ quản xây dựng phương án xử lý cháy, nổ lớn đối với các ngành trọng điểm về kinh tế, chính trị có huy động nhiều lực lượng tham gia: Phân xưởng điện cao thế Miền Bắc, Chợ thị xã Bắc Kạn, kho K15 Quân Khu I, Kho VLN K97 của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bưu điện tỉnh…Xây dựng phương án sử dụng xe chữa cháy chống biểu tình bạo loạn. Đối với phương án có huy động nhiều lực lượng tham gia phải trình Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt.
3.2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với UBND huyện Bạch Thông, Chợ Đồn và các địa phương chủ quản xây dựng và tổ chức thực tập phương án chữa cháy di tích lịch sử Nà Tu, Cẩm Giàng (Bạch Thông), Nà Pậu, Lương Bằng (Chợ Đồn) và các di tích lịch sử cấp Quốc gia.
3.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh phối hợp UBND các huyện, thị xã và các cơ quan hữu quan xây dựng phương án chữa cháy rừng, làm công tác cảnh báo cháy rừng, xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng. Định kỳ 1năm/lần phải tổ chức thực tập các tình huống cứu chữa.
3.4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp: Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở mình theo quy định.
3.5. UBND các cấp chỉ đạo và thực tập phương án chữa cháy tại địa bàn trọng điểm có nhiều nguy hiểm về cháy nổ thuộc địa phương quản lý.
3.6. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh phải có phương án chữa cháy chung cho toàn khu và phương án điều động lực lượng, phương tiện phối hợp chữa cháy chung cho toàn bộ KCN, mỗi cơ sở trong khu công nghiệp phải có phương án chữa cháy phải được tổ chức thực tập định kỳ ít nhất 1lần/năm.
Đối với các khu công nghiệp liền kề nhau, phải có phương án liên kết, hỗ trợ nhau trong việc tổ chức chữa cháy.
3.7. Các cấp, ngành, địa phương trong quá trình quy hoạch xây dựng và xây dựng, cải tạo công trình phải triệt để tận dụng nguồn nước thiên nhiên phục vụ chữa cháy, xây dựng các bể nước để chữa cháy; có hệ thống chữa cháy theo quy định.
Thủ trưởng, người đứng đầu các sở, ngành, các khu công nghiệp, các đơn vị, cơ sở, các xã, phường, thị trấn, thôn, bản, tổ dân phố thành lập lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, dân phòng và lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên trách theo quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy.
4.1. Công an tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các khu công nghiệp, các cơ quan, đơn vị, cơ sở địa phương thành lập lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, dân phòng và lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên trách đủ về biên chế, thành thạo về nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
4.2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cơ sở có trách nhiệm thành lập lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở (hoạt động chuyên trách hoặc bán chuyên trách) trong phạm vi trách nhiệm của mình; tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, quản lý, chỉ đạo và duy trì hoạt động của đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở; tham gia các hoạt động phòng cháy, chữa cháy khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4.3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm thành lập đội phòng cháy, chữa cháy chuyên trách của khu công nghiệp, duy trì hoạt động, định kỳ hàng năm phân loại và có kế hoạch huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao hoạt động của đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở theo chế độ chuyên trách.
4.4. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm rà soát, củng cố và xây dựng mới các đội dân phòng ở các xã, phường, thị trấn, thôn, bản, tổ dân phố; tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy, chữa cháy, quản lý và duy trì các hoạt động của đội dân phòng, đảm bảo lực lượng này hoạt động có hiệu quả, gắn liền công tác phòng cháy, chữa cháy với công tác an ninh trật tự ở các xã, phường.
5.1 Đầu tư nâng cấp phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ công tác chữa cháy cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt cũng như phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội và nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đến năm 2020.
- Quan điểm đầu tư và nâng cấp các phương tiện phòng cháy, chữa cháy: Tiếp tục khai thác sử dụng các phương tiện đang có, đi đôi với việc từng bước nâng cao khả năng, tính hiệu quả của các phương tiện phòng cháy, chữa cháy phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, trong đó chú ý đến các yêu cầu chữa cháy và chữa cháy các đám cháy lớn, cháy nhà cao tầng, kho bãi, các nhà máy có nhiều chất cháy, cháy ở trên đường giao thông, chữa cháy các khu dân cư trong điều kiện thiếu nguồn nước chữa cháy, chữa cháy rừng…
- Phương án lựa chọn đầu tư: Ưu tiên lựa chọn các phương tiện có độ tin cậy cao, cơ động, bền, dễ vận hành sử dụng, sẵn phụ tùng thay thế, giá cả hợp lý phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương và kinh phí của ngành, các xe đã được sử dụng tại Việt Nam thực tế đã chứng minh có nhiều tính năng ưu việt. Hướng chính là chọn các phương tiện nhập khẩu nguyên chiếc do Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp sản xuất hoặc các xe có tính năng tương đương của các hãng trên được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam…
5.2. Tăng cường biên chế cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy:
Biên chế dự kiến cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy sau khi hoàn chỉnh các đội phòng cháy, chữa cháy khu vực là 120 người, trong đó Đội Phòng cháy, chữa cháy trung tâm: 75; Đội Phòng cháy, chữa cháy Ba Bể: 15; Đội Phòng cháy, chữa cháy Chợ Mới: 15 và Đội Phòng cháy, chữa cháy Chợ Đồn: 15.
5.3.Thành lập thêm 03 Đội Phòng cháy, chữa cháy khu vực: Ba Bể, Chợ Mới, Chợ Đồn.
- Tiêu chí lựa chọn địa điểm, quy mô các đội chữa cháy khu vực: Các đội chữa cháy khu vực cần ở trung tâm các trọng điểm kinh tế phát triển nhanh, các khu vực có tầm quan trọng về chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội, đông dân cư, thuận tiện về giao thông, bán kính bảo vệ đến vùng xa nhất khoảng 20-25km, có thể chi viện cho các đội khác khi cần thiết.
- Dự trù những phương tiện cần trang bị bổ sung cho đội phòng cháy, chữa cháy trung tâm và trang bị mới cho 03 đội phòng cháy, chữa cháy khu vực:
Bảng 1
STT | Đội chữa cháy | Loại phương tiện chủ yếu | |||||
Xe ô tô chữa cháy | Xe ô tô chữa cháy có tính năng chống bạo loạn | Xe thang | Xe tiếp nước | Xe ca bán tải | Máy bơm khiêng tay | ||
1 | Đội chữa cháy Trung tâm (Phòng cảnh sát PCCC hiện nay) | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
2 | Đội PCCC Ba Bể | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
3 | Đội PCCC Chợ Mới | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
4 | Đội PCCC Chợ Đồn | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
| Tổng số | 4 | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 |
- Quy mô các đội: Được tính phù hợp với điều kiện kinh tế và biên chế của Công an tỉnh cho đến năm 2020, đồng thời có thể phát triển mở rộng, phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã hội những năm tiếp theo. Diện tích mặt bằng các đội đủ để xây dựng các cơ sở vật chất cần thiết như nhà ở, nhà làm việc, ga ra ô tô…và có không gian cần thiết làm nơi luyện tập thể lực và chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với đặc trưng nghề nghiệp của công tác phòng cháy, chữa cháy.
Quy mô các đội chữa cháy khu vực dự kiến là:
+ Diện tích mặt bằng : 2000m2 (40 x 50m);
+ Biên chế : Đội Phòng cháy, chữa cháy Ba Bể, Chợ Mới và Chợ Đồn mỗi đội có 15 cán bộ, chiến sỹ gồm: 1 đội trưởng, 1 đội phó, 1 tiểu đội trưởng, 1 cấp dưỡng phục vụ, 02 lái xe và 9 chiến sỹ;
+ Phương tiện cần trang bị chủ yếu: Theo bảng 1 ngoài ra còn có các phương tiện khác như: Vòi, lăng, bình chữa cháy, phương tiện cứu người, phương tiện phá dỡ…
6.1. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia hoạt động PCCC là nhiệm vụ thường xuyên, được tổ chức thực hiện hàng năm.
6.2. Về việc đầu tư và xây dựng mới các đội chữa cháy:
Đề án chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ 2010-2015: Đầu tư nâng cấp Đội Phòng cháy, chữa cháy Trung tâm và xây dựng mới 01 Đội Phòng cháy, chữa cháy khu vực Ba Bể.
- Giai đoạn 2: Từ 2015-2020: Tiếp tục đầu tư nâng cấp Đội Phòng cháy, chữa cháy Trung tâm và xây dựng mới 02 Đội Phòng cháy, chữa cháy khu vực là Chợ Mới và Chợ Đồn.
7.1. Kinh phí trang bị xe và các phương tiện phòng cháy, chữa cháy.
Kinh phí mua xe chữa cháy: 4 xe x 2,5 tỷ/xe = 10 tỷ
Kinh phí mua xe chữa cháy có tính năng chống bạo loạn: 01 x 2,4 tỷ = 2,4 tỷ
Kinh phí mua xe thang cao 31,5m: 01 xe x 8 tỷ = 8 tỷ
Kinh phí mua xe tiếp nước: 01 xe x 600 triệu = 600 triệu
Kinh phí mua xe ca bán tải: 01 xe x 370 triệu = 370 triệu
Máy bơm khiêng tay: 04 cái x 95 triệu = 380 triệu
Mua các phương tiện PCCC khác (vòi, lăng, dụng cụ cứu nạn, thông tin liên lạc, dụng cụ phá giỡ…):
Cộng: 21,750 tỷ đồng
7.2. Kinh phí tuyên truyền, xây dựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động PCCC.
+ Kinh phí cho tuyên truyền, huấn luyện PCCC: 60 triệu/năm x 10 năm = 600 triệu
+ Kinh phí cho Hội thao PCCC: 50 triệu/lần x 02 lần = 100 triệu
30 triệu/năm x 10 năm = 300 triệu ___________________________________________ Cộng: 1,00 tỷ đồng |
+ Kinh phí cho tổ chức các hoạt động PCCC (ngày 4/10 hàng năm)
7.3. Kinh phí giải phóng mặt bằng và xây dựng:
+ Kinh phí giải phóng mặt bằng: 3 đội x 2000m2 x 120.000đ/m2 = 0,72 tỷ
+ Kinh phí đầu tư xây dựng:
Đội Ba Bể: = 1,6 tỷ
Đội Chợ Mới: = 1,5 tỷ
Đội Chợ Đồn: = 1,5 tỷ
Cộng: 4,6 tỷ
Tổng cộng kinh phí của Đề án: 7.1 + 7.2 + 7.3 = 28,370 tỷ đồng.
(Hai mươi tám tỷ, ba trăm bẩy mươi triệu đồng).
Trong đó:
+ Kinh phí giai đoạn 1 (từ 2010 - 2015) khoảng 13 tỷ.
+ Kinh phí giai đoạn 2 (từ 2015 - 2020) khoảng 16 tỷ.
- Nguồn kinh phí:
+ Nguồn ngân sách địa phương: Cấp kinh phí cho việc giải phóng mặt bằng, xây dựng doanh trại cho lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và kinh phí tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách.
Hàng năm, Công an tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo UBND tỉnh.
+ Báo cáo đề xuất Bộ Công an cấp kinh phí trang bị các phương tiện, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy phục vụ công tác.
3.1. Giao cho Công an tỉnh chủ trì việc thực hiện đề án, có trách nhiệm báo cáo Bộ Công an phê duyệt và lập kế hoạch thực hiện các mục tiêu và giải pháp được nêu trong Đề án. Phối hợp với các sở, ngành được nêu trong Đề án thực hiện các giải pháp theo chức năng nhiệm vụ của từng sở, ngành; chỉ đạo Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Công an các huyện, thị xã tổ chức thực hiện Đề án.
3.2. Căn cứ vào nội dung và các giải pháp thực hiện Đề án, UBND các huyện, thị xã, các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Đề án. Chú ý xây dựng mô hình điểm, đơn vị điển hình tiên tiến trong việc thực hiện Đề án để rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
3.3. Sở Tài chính phối hợp với Công an tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất cấp kinh phí và duyệt chi các nguồn kinh phí nhằm thực hiện có hiệu quả Đề án.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hàng năm lập kế hoạch ngân sách, bố trí nguồn lực đảm bảo cho các hoạt động của Đề án. Hướng dẫn chi tiêu, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định của Nhà nước.
3.4. Định kỳ 6 tháng, 1 năm: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã thực hiện chế độ báo cáo kết qủa thực hiện Đề án về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để chỉ đạo và giải quyết.
Công an tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết Đề án vào Quý I/2015 và tổng kết Đề án vào Quý IV/2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 02/2006/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả công tác phòng cháy và chữa cháy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 3Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 314/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án quy hoạch tổng thể phòng cháy, chữa cháy tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Quyết định 336/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010-2015 và định hướng phát triển đến năm 2020
- Số hiệu: 336/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/02/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/02/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực