Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3359/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 16 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN HỒ SÔNG SẮT TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 122/TTr-SNNPTNT ngày 11 tháng 6 năm 2007 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 285/TTr-SNV ngày 13 tháng 8 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Sông Sắt trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Trưởng ban Ban Quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Sông Sắt chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Út Lan

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN HỒ SÔNG SẮT TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Kèm theo Quyết định số 3359 /QĐ-UBND ngày 16/8/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban Quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Sông Sắt (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận, có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản riêng để hoạt động, giao dịch theo quy định của pháp luật và có trụ sở làm việc đặt tại thôn Tà Lú, xã Phước Đại, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Vị trí địa lý, phạm vi quản lý của Ban Quản lý

1. Vị trí địa lý:

a) Ban Quản lý thuộc địa bàn xã Phước Thắng, Phước Thành, Phước Đại, Phước Chính, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.

b) Toạ độ địa lý:

- Từ 11045’00” đến 11058’05” vĩ độ Bắc.

- Từ 108054’13” đến 108059’15” kinh độ Đông.

2. Ranh giới:

- Phía Bắc giáp huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hoà;

- Phía Nam giáp xã Phước Trung;

- Phía Đông giáp Phước Chiến, huyện Ninh Hải;

- Phía Tây giáp Công ty Lâm nghiệp Tân Tiến.

3. Tổng diện tích tự nhiên: 23.533 ha, gồm 24 tiểu khu: 39, 43a, 43b,47, 48, 49a, 49b, 50, 55, 60a, 60b, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 76, 80, 82a, 82b, 83 và 88a.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Chức năng

Ban Quản lý có chức năng quản lý, bảo vệ rừng và đất rừng; trồng và chăm sóc rừng phòng hộ được giao quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý, bảo vệ xây dựng và sử dụng rừng phòng hộ theo đúng các quy định của pháp luật

2. Căn cứ vào dự án đầu tư xây dựng và phát triển rừng phòng hộ do cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.

3. Tiếp nhận vốn đầu tư của Nhà nước, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan có liên quan ở địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bảo vệ và xây dựng rừng phòng hộ, quản lý và sử dụng vốn đầu tư theo đúng các quy định hiện hành.

4. Được tổ chức các hoạt động dưới đây trong khu rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật:

a) Hoạt động du lịch, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập;

b) Sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp;

c) Khai thác tận thu, tận dụng gỗ và khai thác lâm sản ngoài gỗ.

5. Tuyên truyền giáo dục nhân dân trên địa bàn tham gia bảo vệ và xây dựng rừng phòng hộ.

6. Định kỳ báo cáo cấp trên về tình hình diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động quản lý, bảo vệ, xây dựng phát triển rừng phòng hộ theo quy định.

7. Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 5. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Ban Quản lý: gồm có Trưởng Ban và từ 1 - 2 Phó Trưởng Ban.

a) Trưởng Ban là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của Ban Quản lý theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về toàn bộ hoạt động của đơn vị;

b) Phó Trưởng Ban giúp Trưởng Ban trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Ban Quản lý; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng Ban và giải quyết các công việc khác do Trưởng Ban giao.

Khi giải quyết công việc được Trưởng Ban giao, Phó Trưởng Ban thay mặt Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Ban về kết quả công việc được giao.

2. Các phòng chuyên môn giúp việc Trưởng Ban gồm có:

a) Phòng Hành chính - Tổng hợp: tham mưu, giúp việc Trưởng Ban về công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền lương, hành chính quản trị và công tác kế hoạch, kế toán tài chính;

b) Phòng Kỹ thuật: tham mưu, giúp việc Trưởng Ban về công tác nghiên cứu khoa học và kỹ thuật;

c) Phòng Quản lý bảo vệ rừng: tham mưu, giúp việc Trưởng Ban về tổ chức quản lý và bảo vệ rừng.

Các phòng chuyên môn có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các viên chức nghiệp vụ; nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên môn do Trưởng ban Ban Quản lý quy định.

Điều 6. Biên chế

Biên chế của Ban Quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở định mức quy định và được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 7. Quản lý viên chức và người lao động

1. Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm (theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành), miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

2. Trưởng và Phó Trưởng phòng thuộc Ban Quản lý do Trưởng Ban quyết định bổ nhiệm (theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành), miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

3. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với viên chức và người lao động của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ BÁO CÁO

Điều 8. Mối quan hệ công tác.

1. Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý;

b) Quản lý cán bộ lãnh đạo của Ban Quản lý theo quy định hiện hành;

c) Đầu tư kinh phí cho các hoạt động xây dựng cơ bản, quản lý bảo vệ rừng, nghiên cứu khoa học, chi trả lương và các chế độ cho viên chức, người lao động;

d) Thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động của Ban Quản lý.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý, chỉ đạo Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ được giao.

3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, xã:

a) Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn của từng địa phương và tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng nhân dân cùng tham gia tích cực vào quản lý, bảo vệ rừng;

b) Phối hợp để thực hiện các chính sách, chế độ quản lý của Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng.

4. Đối với Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Ban Quản lý để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ.

5. Mối quan hệ khác:

a) Ban Quản lý có liên quan đến các Ban Quản lý rừng phòng hộ khác trên địa bàn tỉnh về chuyên môn, nghiệp vụ;

b) Quan hệ giữa các phòng chuyên môn thuộc Ban Quản lý là quan hệ phối hợp công tác, giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ chung.

Điều 9. Chế độ hội họp.

1. Lãnh đạo Ban Quản lý mỗi tuần hội ý một lần vào ngày đầu tuần để kiểm điểm, đánh giá công tác chỉ đạo, lập chương trình công tác trong kỳ tới.

2. Lãnh đạo Ban Quản lý và lãnh đạo các phòng chuyên môn, đại diện các đoàn thể họp mỗi tháng một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chung của đơn vị, của từng bộ phận và triển khai kế hoạch công tác của tháng tiếp theo. Khi cần thiết Trưởng Ban có thể tổ chức họp đột xuất với các thành viên nêu trên.

3. Hằng năm tổ chức hội nghị viên chức nhằm đánh giá,

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3359/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Sông Sắt trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu: 3359/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/08/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Hoàng Thị Út Lan
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản