- 1Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 2Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 31/2007QĐ-UBND về Quy chế quản lý Nhà nước chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3314/2004/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 31 tháng 08 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Căn cứ Thông tư số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;
- Xem đề nghị của ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số: 528/CV-SKHCN ngày 16 tháng 8 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3314/2004/QĐ-UB, ngày 31/08/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Mục đích, phạm vi và đối tượng áp dụng:
1- Mục đích: Quản lý và hỗ trợ các chương trình, đề tài dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, hỗ trợ, khuyến thích việc triển khai áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Góp phần thực hiện các mục tiêu, kế hoạch phát triển trong các lãnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh.
2- Phạm vi và đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động nghiên cứu triển khai, ứng dụng khoa học, công nghệ, sản xuất thực nghiệm trên địa bàn tỉnh Bến Tre, có đăng ký chương trình, đề tài, dự án tại cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền của tỉnh.
1) Chương trình khoa học và công nghệ: (sau đây gọi tắt là chương trình) bao gồm một nhóm đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.
2) Đề tài khoa học và công nghệ: Có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình khoa học và công nghệ.
3) Dự án khoa học và công nghệ: Có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, áp dụng thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ.
a) Nghiên cứu khoa học: Là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng.
+ Nghiên cứu cơ bản: Là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái của các sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liên hệ sự vật với các sự vật khác.
+ Nghiên cứu ứng dụng: Là sự vận dụng quy luật được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật, tạo ra những nguyên lý mới về các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xuất và đời sống.
b) Phát triển công nghệ: Là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ triển khai thực hiện và sản xuất thử nghiệm.
+ Triển khai thực nghiệm: Là ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới.
+ Sản xuất thử nghiệm: Là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
4) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao theo phương thức tuyển chọn: Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức, tập thể, cá nhân có khả năng tham gia.
5) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp: Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng, một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bách và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà nội dung chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ hoặc cá nhân có đủ điều kiện và chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó.
6) Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài, dự án: Là sử dụng một phần kinh phí từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (sự nghiệp khoa học, sự nghiệp ngành, sự nghiệp kinh tế...) để hỗ trợ các đề tài, dự án.
7) Tổ chức chủ trì, đề tài dự án: Là đơn vị trực tiếp quản lý, thực hiện các nội dung của Chủ nhiệm đề tài, dự án và trực tiếp ký hợp đồng (hoặc được giao nhiệm vụ) tổ chức thực hiện đề tài, dự án với cơ quan quản lý.
8) Cơ quan quản lý: Là cơ quan quản lý trực tiếp những vấn đề khoa học và công nghệ trong đó có đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ.
Thời gian thực hiện đề tài, dự án không quá 24 tháng đối với trường hợp thông thường và không quá 36 tháng đối với một số lãnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, ý tế… Trường hợp đặc biệt khác do UBND tỉnh quy định.
Điều 4: Điều kiện các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học và công nghệ.
1) Các tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi là tổ chức) có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án đề có quyền đăng ký chủ trì đề tài, dự án. Mỗi tổ chức được đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án khoa học và công nghệ phù hợp với lãnh vực hoạt động khoa học và công nghệ tổ chức.
2) Mỗi cá nhân không đồng thời chủ nhiệm 2 đề tài cấp tỉnh trở lên, nhưng có thể đồng thời chủ trì 1 đề tài và một dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN) cấp tỉnh hoặc đồng thời chủ trì 2 dự án SXTN cấp tỉnh trong năm kế hoạch. Mỗi đề tài, dự án có tối đa 2 đồng chủ nhiệm. Cá nhân tham gia đăng ký tuyển chọn đề tài, dự án (làm Chủ nhiệm) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ mà mình đăng ký (được đào tạo hoặc làm việc lâu năm trong lĩnh vực đó).
3) Các tổ chức, cá nhân không tham gia tuyển chọn đề tài hoặc dự án mới khi chưa hoàn thành đúng thời hạn quyết toán, chưa nghiệm thu đề tài đã quá hạn, chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của các dự án hoặc đề tài triển khai thực nghiệm trước đó. Trường hợp cần thiết sẽ được UBND tỉnh xem xét cùng giấy cam kết thực hiện đúng các hợp đồng đã ký với thời gian xác định.
4) Đền tài có cùng nội dung nghiên cứu không được đăng ký ở nhiều nơi để nhận thêm kinh phí để nghiên cứu.
5) Đề tài, dự án được thực hiện thông qua ký kết Hợp đồng.
6) Các đề tài, dự án xin hỗ trợ kinh phí nghiên cứu từ ngân sách tỉnh cũng được áp dụng theo quy chế này.
Điều 5: Phân cấp quản lý và thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án.
Tùy theo tính chấp, quy mô, nội dung, nguồn vốn, tầm quan trọng, tính thiết thực, bức xúc và khả năng ứng dụng mở rộng của mỗi hoạt động nghiên cứu - triển khai khoa học và công nghệ mà phân thành 2 cấp quản lý như sau:
1) Cấp tỉnh:
a) Những hoạt động nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ có quy mô ứng dụng rộng, có tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, đã được Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh thông qua và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch hoạt động Khoa học và Công nghệ hàng năm. Những hoạt động nghiên cứu - triển khai đột xuất khác do thực tiễn đặt ra được cơ quan quản lý khoa học và công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và bổ sung.
b) Các nhiệm vụ nghiên cứu triển khai này được đầu tư bằng ngân sách sự nghiệp khoa học – công nghệ, Quỹ phát triển khoa học – công nghệ và các nguồn khác.
c) Thẩm quyền phê duyệt đối với các đề tài, dự án có mức đầu tư kinh phí ngân sách sự nghiệp khoa học trên 100 triệu đồng, thì UBND tỉnh ra Quyết định phê duyệt Hội đồng (Hội đồng chuyên ngành tuyển chọn, xét duyệt triển khai và nghiệm thu, ghi nhận kết quả) và ký các văn bản tương ứng. Các đề tài, dự án còn lại giao cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký Quyết định phê duyệt.
d) Các loại hoạt động nghiên cứu triển khai này do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh trực tiếp quản lý, theo dõi diễn biến từng lúc kể cả sơ tổng kết nhân rộng.
2) Cấp ngành, huyện - thị và cơ sở:
a- Những hoạt động ứng dụng, triển khai khoa học và công nghệ góp phần giải quyết các yêu cầu bức xúc phục vụ phát triển trong phạm vi ngành hoặc huyện, thị được đặt ra xuất phát từ thực tiễn sản xuất, quản lý có nội dung và quy mô trung bình, kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho một đề tài, dự án không quá 100 triệu đồng, được thống nhất của Hội đồng Khoa học Công nghệ cùng cấp và Ban lãnh đạo ngành hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị.
b- Các nhiệm vụ ứng dụng triển khai này được đầu tư bằng kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp ngành và vốn sự nghiệp kinh tế, nguồn khác của địa phương hàng năm. Giao Giám đốc các Sở, ngành tương đương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định phê duyệt theo trình tự, thủ tục quản lý đề tài, dự án.
c- Hàng năm, các ngành, huyện, thị và cấp cơ sở có trách nhiệm báo cáo đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ (Sở Khoa học và Công nghệ) về danh mục, nội dung nghiên cứu - triển khai kinh phí thực hiện và kết quả đạt được để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
XÁC ĐỊNH DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀNG NĂM CỦA TỈNH
Điều 6: Thời gian xác định danh mục đề tài, dự án.
Việc xác định danh mục đề tài, dự án và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án được tổ chức hàng năm.
Điều 7: Những cơ sở xác định đề tài, dự án.
Các đề tài, dự án khoa học và công nghệ phải được xác định dựa trên những tiêu chí sau:
1) Việc xác định đề tài, dự án tỉnh phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc của một vùng và liên vùng có ý nghĩa đối với sự phát triển của tỉnh.
2) Đề tài khoa học phải đảm bảo có giá trị khoa học và công nghệ, có tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ và tính khả thi.
3) Kết quả nghiên cứu của đề tài có khả năng mở ra những hướng nghiên cứu mới và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống, hoặc có khả năng tư vấn cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong việc hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đóng góp cho sự phát triển của vùng và của quốc gia.
4) Dự án phải tập trung triển khai kết quả nghiên cứu của các chương trình ưu tiên, công nghệ ưu tiên và công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế quan trọng, tạo ra quy trình công nghệ và sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 8: Xác định danh mục đề tài dự án
1) Căn cứ vào các hướng khoa học và công nghệ ưu tiên, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu của tỉnh, căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của cơ sở, của doanh nghiệp để xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của địa phương.
2) UBND tỉnh thành lập Hội đồng để tư vấn trong việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Quyết định về mục tiêu, nội dung các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Đối với danh mục đề tài, dự án cấp ngành, huyện thị và cơ sở được xác định bởi hội đồng Khoa học – Công nghệ cùng cấp.
3) Hội đồng Quyết định việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo phương thức tuyển chọn hoặc chuyển giao trực tiếp.
4) Danh mục, đề tài dự án phải được đăng ký ngay từ đầu kỳ kế hoạch hàng năm, khi cần điều chỉnh phải được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
Điều 9: Thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1) Theo phân cấp, và thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tư vấn trong việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lãnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn xác định nhiệm vụ.
2) Nhiệm vụ của Hội đồng là phân tích, đánh giá, kiến nghị về mục tiêu, yêu cầu và kết quả dự kiến của chương trình, đề tài, dự án.
3) Quy chế hoạt động và phương thức làm việc của Hội đồng được thực hiện theo Quyết định số: 3316/2004/QĐ-UB, ngày 31-8-2004 của UBND tình.
Điều 10: Đối với các đề tài, dự án được UBND tỉnh Quyết định bổ sung do yêu cầu đột xuất.
1) Các đề tài, dự án phát sinh trong thực tế có tính cấp thiết, do UBND tỉnh xem xét quyết định (không thông qua Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ). Giám đốc Sở KH&CN được quyền đặt hàng trực tiếp hoặc tổ chức tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện. Sau đó tổ chức lập Hội đồng xét duyệt đề cương cụ thể và cấp kinh phí thực hiện.
2) Tổng kinh phí của các đề tài, dự án bổ sung ngoài kế hoạch không vượt quá 30% tổng kinh phí được duyệt cho nghiên cứu khoa học hàng năm và kinh phí của mỗi loại đề tài, dự án loại này không vượt quá 200 triệu đồng từ ngân sách sự nghiệp khoa học – công nghệ, và sau đó trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch điều chỉnh.
XÉT DUYỆT, THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 11: Tuyển chọn đề tài, dự án
Căn cứ trên danh mục các đề tài, dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt, cơ quan quản lý về KHCN lập thủ tục xét duyệt đề tài, dự án qua các bước sau:
1) Chủ nhiệm đề tài, dự án xây dựng đề cương chi tiết theo mẫu do cơ quan quản lý ban hành.
2) Các tổ chức, cá nhân phải chứng minh năng lực chuyên môn của mình; Cơ quan chủ trì đề tài, dự án phải có năng lực thực hiện đề tài, dự án về nhân sự và vật chất kỹ thuật, thiết bị…
3) Cơ quan quản lý Quyết định thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành để tuyển chọn hoặc xét duyệt thuyết minh chi tiết đề tài, dự án theo phân cấp.
a) Tuyển chọn đề tài, dự án.
Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án có nhiệm vụ tư vấn về tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lãnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn tuyển chọn.
Quy chế hoạt động và phương thức làm việc của Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân được thực hiện theo Quyết định số 3318/2004/QĐ-UB, ngày 31-8-2004 của UBND tỉnh.
b) Xét duyệt đề cương, đề tài, dự án
Hội đồng xét duyệt đề cương chi tiết đề tài, dự án có nhiệm vụ phân tích, đánh giá, kiến nghị về: giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương pháp triển khai và kết quả dự kiến sẽ đạt được; năng lực chuyên môn của Chủ nhiệm và tổ chức chủ trì; tính hợp lý của dự toán kinh phí thực hiện của đề tài, dự án. Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lãnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn xét duyệt.
Quy chế hoạt động và phương thức làm việc của Hội đồng xét duyệt đề cương, đề tài, dự án thực hiện theo Quyết định số 3318/2004/QĐ-UB, ngày 31-08-2004 của UBND tỉnh.
Điều 12: Thẩm định kinh phí đề tài, dự án.
Sau khi đề tài, dự án được Hội đồng xét duyệt thông qua, Chủ nhiệm đề tài, dự án bổ sung, chỉnh sửa đề cương theo góp ý và kết luận của Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan quản lý và cơ quan Tài chính cùng cấp và Chủ nhiệm đề tài, dự án tiến hành thẩm định kinh phí thực hiện. Kinh phí được thẩm định được căn cứ vào định mức chi tiêu tài chính, mục tiêu, nội dung, khối lượng mà Hội đồng xét duyệt đã thông qua.
Điều 13: Quyết định cho phép triển khai thực hiện
Căn cứ đề cương chi tiết và dự toán kinh phí đã được thẩm định, cơ quan quản lý cùng cấp ra Quyết định cho phép triển khai nghiên cứu đề tài, dự án theo phân cấp quản lý tại Điều 5 quy chế này.
Điều 14: Ký kết Hợp đồng hoặc Quyết định giao nhiệm vụ.
1) Đề tài, dự án có Quyết định triển khai phải ký kết hợp đồng hoặc Quyết định giao nhiệm vụ thực hiện giữa cơ quan quản lý với tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án theo quy định của pháp luật.
2) Hợp đồng hoặc Quyết định giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học là cơ sở pháp lý chi phối quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan và là thành phần của hồ sơ quản lý tài chính, hồ sơ quản lý đối với đề tài, dự án khoa học công nghệ được triển khai.
Chương IV
Điều 15: Nghiệm thu và quyết toán theo từng giai đoạn.
1) Khi kết thúc từng giai đoạn, Chủ nhiệm đề tài, dự án phải lập kết quả thực hiện và hồ sơ quyết toán kinh phí thông qua cơ quan chủ trì, gởi cho cơ quan quản lý. Khi cần thiết cơ quan quản lý sẽ lập Hội đồng giám định có cùng thành phần như Hội đồng lúc xét duyệt (có thể thay đổi tùy theo điều kiện thực tế nhưng phải bảo đảm 2/3 tổng số thành viên Hội đồng lúc xét duyệt có mặt trong Hội đồng giám định).
2) Trong quá trình thực hiện đề tài, dự án hoặc nghiệm thu giai đoạn, cơ quan quản lý, tổ chức chủ trì, đơn vị áp dụng, chủ nhiệm đề tài có quyền đề nghị cơ quan ra Quyết định đình chỉ triển khai đề tài, dự án nếu xét thấy việc triển khai không còn hiệu quả hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung, kinh phí thực hiện đề tài, dự án cho phù hợp với thực tế.
Điều 16: Nghiệm thu kết quả đề tài, dự án
Việc đánh giá kết quả đề tài, dự án được tiến hành theo hai bước: đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp cơ sở và đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực hiện riêng biệt.
1) Đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp cơ sở (gọi tắt là đánh giá cơ sở)
a) Việc đánh giá cơ sở được tiến hành ở tổ chức chủ trì đề tài, dự án do một Hội đồng KH&CN do Thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài, dự án thành lập (dưới đây gọi là Hội đồng đánh giá cơ sở) và phải được hoàn thành chậm nhất là 60 ngày kể từ khi kết thúc hợp đồng.
Hội đồng đánh giá cơ sở kết luận đánh giá kết quả đề tài, dự án theo hai mức “đạt” hoặc “không đạt”.
b) Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho Thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài, dự án về kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án đã thực hiện so với hợp đồng và Quyết định chuyển hồ sơ đánh giá để đánh giá ở cấp trên.
2) Đánh giá kết quả đề tài ở cấp tỉnh
a) Sau khi hoàn tất phần nghiên cứu, triển khai đối với đề tài, dự án và được đánh giá kết quả ở cấp cơ sở “đạt”, cơ quan quản lý đề tài, dự án sẽ tổ chức Hội đồng khoa học và công nghệ nghiệm thu (gọi tắt là Hội đồng nghiệm thu). Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lãnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn nghiệm thu.
Hội đồng nghiệm thu có trách nhiệm tiến hành đánh giá theo mục đích, yêu cầu, nội dung, kết quả, tiến độ ghi trong hợp đồng đã ký kết. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp tục và ứng dụng triển khai đề tài, dự án với các cấp có thẩm quyền.
+ Đối với kết quả hoặc sản phẩm KH&CN có thể đo đếm được, phải lượng hoá chỉ tiêu trong hợp đồng NCKH;
+ Đối với kết quả không thể đo đếm được, phải thuyết minh hiệu quả và kết quả cần đạt được để có thể làm căn cứ cho việc đánh giá nghiệm thu;
+ Số liệu đo, kiểm, thử nghiệm các mẫu sản phẩm KHCN phải đảm bảo tính chuẩn xác và độ tin cậy;
+ Đối với kết quả, sản phẩm KH&CN đã đưa vào ứng dụng trong sản xuất và đời sống phải thu thập được ý kiến nhận xét của người sử dụng.
b) Quy chế hoạt động và phương thức làm việc của Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án thực hiện theo Quyết định số: 3320/2004/QĐ-UB, ngày 31-8-2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3) Tiêu chuẩn đánh giá kết quả đề tài, dự án:
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả đề tài, dự án cơ bản tập trung các nội dung sau:
- Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản của kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án so với yêu cầu của Hợp đồng hoặc Quyết định giao nhiệm vụ;
- Quyết toán và thời gian thực hiện hợp đồng;
- Giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án;
- Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả;
- Đánh giá về tổ chức quản lý, huy động vốn, kết quả về đào tạo và những đóng góp khác của đề tài, dự án.
- Hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Có tính khả thi.
Riêng đối với dự án ứng dụng TBKT vào nông nghiệp nông thôn:
- Mức độ thực hiện các mục tiêu KHCN;
- Mức độ thực hiện nội dung, quy mô đã đề ra của dự án;
- Hiệu quả kinh tế trực tiếp của dự án;
- Phương pháp tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện;
- Khả năng duy trì và phát triển của dự án (nhân rộng).
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả đề tài, dự án chi tiết được thực hiện theo Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số: 3319/2004/QĐ-UB ngày 31-8-2004 của UBND tỉnh Bến Tre.
Trường hợp kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án có mẫu sản phẩm, Hội đồng cử một tổ thẩm định sản phẩm và làm báo cáo kết quả thẩm định trình Hội đồng xem xét.
4) Hội đồng nghiệm thu Quyết định theo kết quả tổng hợp phiếu chấm điểm của các thành viên trong Hội đồng xếp loại đề tài, dự án vào một trong hai mức sau: “đạt” và “không đạt”. Mức “đạt” chia ra các mức A, B, C tương ứng với các loại:
Mức A: Loại xuất sắc.
Mức B: Loại khá.
Mức C: Loại trung bình.
5) Đối với những đề tài, dự án khác không dùng ngân sách tỉnh để nghiên cứu, nhưng muốn xác nhận sản phẩm khoa học thì cơ quan quản lý lập Hội đồng khoa học và công nghệ cùng cấp đánh giá nghiệm thu sản phẩm nghiên cứu.
Điều 17: Quyết định ghi nhận kết quả đề tài, dự án
Sau khi nghiệm thu và quyết toán kinh phí kết thúc, nếu được xếp loại từ đạt yêu cầu trở lên thì được cơ quan quản lý cùng cấp quyết định ghi nhận kết quả nghiệm thu và chuyển giao cho đơn vị áp dụng.
Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận nghiệm thu đề tài, dự án gồm: Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu, Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý đề tài, dự án, báo cáo khoa học đề tài, dự án và các văn bản liên quan khác.
LƯU TRỮ, CHUYỂN GIAO VÀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 18: Lưu trữ kết quả đề tài, dự án
Cơ quan quản lý hồ sơ lưu trữ các đề tài, dự án đã được nghiệm thu đúng theo quy định, bao gồm:
- Báo cáo khoa học đã được tu chỉnh và được cơ quan quản lý công nhận;
- Các tài liệu khoa học có liên quan;
- Quyết định triển khai, Quyết định công nhận và chuyển giao, phân công đơn vị áp dụng kết quả nghiên cứu. Biên bản hội đồng nghiệm thu.
Đối với đề tài, dự án thuộc diện bí mật được lưu trữ theo quy định bảo mật của Nhà nước.
1) Đăng ký kết quả
Chủ nhiệm đề tài, dự án làm thủ tục đăng ký kết quả nghiên cứu tại cơ quan quản lý đề tài, dự án. Mục đích của việc đăng ký nhằm đảm bảo quyền lợi của tác giả công trình khoa học, phục vụ cho quản lý KHCN tránh trùng lặp nội dung đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu - triển khai.
2) Trách nhiệm công bố.
a) Với kết quả đã đánh giá nghiệm thu chính thức ghi với danh nghĩa đề tài NCKH được cơ quan quản lý về KHCN quản lý, do tập thể tác giả và cơ quan quản lý cùng chịu trách nhiệm;
b) Với kết quả trung gian do tác giả đứng tên chịu trách nhiệm;
c) Nếu nội dung công bố ghi tên cá nhân tác giả thì người đứng tên hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Điều 20: Ứng dụng kết quả nghiên cứu.
1) Đơn vị ứng có trách nhiệm tiếp nhận, xây dựng và báo cáo kế hoạch triển khai thực hiện cho cơ quan quản lý đề tài, dự án theo dõi quản lý. Định kỳ 6 tháng một lần trong năm đầu thực hiện, sau đó mỗi năm một lần trong vòng 3 năm kể từ khi tổ chức thực hiện áp dụng kết quả đề tài, dự án đơn vị áp dụng phải báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan quản lý. Trong báo cáo có đánh giá hiệu quả cũng như những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp phối hợp giải quyết.
2) Tổ chức cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, sẽ được hưởng chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3) Việc phân chia lợi nhuận được thỏa thuận cụ thể trong từng hợp đồng khoa học và công nghệ giữa các bên. Trong trường hợp ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do ngân sách tỉnh đầu tư 100% thì việc phân chia lợi nhuận thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 21: Thành lập ban chủ nhiệm chương trình.
UBND tỉnh bổ nhiệm danh sách các thành viên các Ban chủ nhiệm chương trình khoa học và Công nghệ của tỉnh.
1) Mỗi chương trình có Ban chủ nhiệm. Mỗi Ban chủ nhiệm có từ 7 đến 11 thành viên bao gồm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, các Ủy viên và Ủy viên thư ký. Chủ nhiệm chương trình là cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có uy tín khoa học, được tín nhiệm trong giới chuyên môn, có điều kiện đảm đương chỉ đạo chương trình. Các thành viên khác của Ban Chủ nhiệm bao gồm các nhà khoa học, các quản lý có chuyên môn phù hợp. Ủy viên thư ký là chuyên viên của phòng Quản lý khoa học - Sở KH&CN. Ủy viên thư ký của chương trình đảm bảo các thủ tục và chế độ cần thiết cho công tác quản lý của chương trình phù hợp với các quy định của Nhà nước.
2) Thời gian hoạt động của Ban chủ nhiệm chương trình trong thời hạn 5 năm, tương ứng với kế hoạch 5 năm.
Điều 23: Trách nhiệm của Ban chủ nhiện chương trình.
1) Các thành viên trong Ban chủ nhiệm chương trình có nhiệm vụ:
- Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh xây dựng mục tiêu và nội dung hoạt động của chương trình theo kế hoạch 5 năm và hàng năm gởi Sở KH&CN.
- Tổ chức theo dõi tình hình thực hiện đề tài, dự án trong phạm vi chương trình, tham gia xét duyệt, giám định, nghiệm thu đề tài, dự án; giúp Giám đốc Sở KH&CN điều hành các hoạt động của chương trình.
- Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện của chương trình, xây dựng báo cáo hàng năm và báo cáo 5 năm về kết quả thực hiện chương trình và tổ chức tổng kết hoạt động của chương trình.
- Ban Chủ nhiệm chương trình định kỳ họp 3-6 tháng 1 lần. Các phiên họp bất thường của Ban chủ nhiệm do Chủ nhiệm chương trình triệu tập để giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất đề xuất kiến nghị đối với việc quản lý chương trình.
2) Chủ nhiệm chương trình triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban chủ nhiệm, chuẩn bị các nội dung, các vấn đề nêu ra thảo luận tại các phiên họp của Ban Chủ nhiệm, xây dựng các báo cáo về tình hình hoạt động của chương trình hàng năm và 5 năm. Khi cần thiết Chủ nhiệm chương trình có thể tổ chức họp mở rộng với sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà sản xuất – kinh doanh và đại diện các cơ quan quản lý có liên quan để đóng góp ý kiến cho việc xây dựng nhiệm vụ và triển khai chương trình.
3) Ủy viên thư ký giúp Chủ nhiệm chương trình chuẩn bị nội dung chương trình, điều kiện và phương tiện làm việc cho các kỳ họp và hoạt động của Ban chủ nhiệm chương trình, ghi biên bản các kỳ họp, giúp Chủ nhiệm chương trình tổng hợp và xây dựng các báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ của Ban chủ nhiệm chương trình.
4) Các thành viên trong Ban chủ nhiệm chương trình được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định hiện hành. Nguồn kinh phí hoạt động của Ban chủ nhiệm các chương trình do cơ quan quản lý thực hiện theo quy định.
Điều 24: Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức chủ trì đề tài, dự án:
1) Trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện đầy đủ các điều cam kết trong Hợp đồng. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện…) nhân lực để hỗ trợ đề tài, dự án;
2) Cấp kinh phí cho Chủ nhiệm đề tài, dự án theo đúng tiến độ và thực hiện quyết toán theo quy định;chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng kinh phí, vật tư, tài sản của đề tài, dự án theo nội dung và dự toán đã được phê duyệt;
3) Hỗ trợ Chủ nhiệm đề tài, dự án điều phối tiến độ triển khai thực hiện các nội dung nghiên cứu và nghiệp vụ quản lý kinh phí được cấp cho đề tài, dự án theo đúng chế độ tài chính - kế toán của Nhà nước;
4) Đánh giá thực hiện đề tài, dự án và xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện hàng năm của đề tài, dự án;
5) Tổ chức Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở đối với các đề tài, dự án;
6) Nộp kinh phí thu hồi theo Hợp đồng đã ký kết đối với đề tài, dự án.
7) Kết hợp với Ban chủ nhiệm đề tài, dự án tổ chức áp dụng kết quả khoa học và công nghệ tạo ra của đề tài, dự án vào sản xuất đời sống.
Điều 25: Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ nhiệm đề tài, dự án:
1) Chủ động thực hiện nội dung đề tài, dự án đã được phê duyệt;
2) Lập nhật ký theo dõi tiến độ và kết quả thực hiện đề tài, dự án;
3)Chủ nhiệm đề tài, dự án chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả thực hiện và sử dụng kinh phí của đề tài, dự án, thực hiện những điều cam kết trong hợp đồng.
4) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, sử dụng thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
5) Đảm bảo thực hiện đầy đủ khối lượng và chất lượng (thông số kỹ thuật) sản phẩm KH&CN tạo ra, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cao trong quá trình đo lường, đánh giá thử nghiệm bằng những phương pháp và thiết bị thử nghiệm tiên tiến;
6) Đối với đề tài, dự án tạo ra kết quả, sản phẩm khoa học và công nghệ ứng dụng phải thu thập được ý kiến nhận xét của người sử dụng, nộp kinh phí thu hồi theo Hợp đồng;
7) Chịu sự giám sát và kiểm tra tình hình thực hiện đề tài, dự án của Sở KH&CN, Ban chủ nhiệm chương trình và cơ quan chủ trì;
8) Sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu, chậm nhất 6 tháng Chủ nhiệm đề tài, dự án phải có kế hoạch triển khai kết quả nghiên cứu vào đời sống sản xuất. Riêng các đề tài, dự án thực hiện theo Điều 10 của quy định này sau khi nghiệm thu phải được triển khai ứng dụng ngay vào các yêu cầu mục đích đặt ra.
Điều 26: Trách nhiệm của cơ quan quản lý về khoa học và Công nghệ.
1) Tổ chức xác định các đề tài, dự án và đề xuất danh mục các đề tài, dự án thực hiện hàng năm.
2) Tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án;
3) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong suốt quá trình triển khai thực hiện đề tài, dự án;
4) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nội dung công việc chuyên môn của đề tài, dự án theo đề cương chi tiết được duyệt, đúng theo nội dung tiến độ, kinh phí đăng ký;
5) Phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra, quyết toán kinh phí trong từng giai đoạn và khi kết thúc đề tài, dự án;
6) Tổ chức Hội đồng nghiệm thu, đánh giá chất lượng, mức độ thực hiện Đề tài, Dự án và thanh lý hợp đồng nghiên cứu khoa học;
7) Lưu trữ đề tài, dự án đã nghiệm thu thực hiện các quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ thông tin và bảo mật;
8) Tổ chức Đoàn thanh tra các đề tài, dự án nếu thấy có dấu hiệu vi phạm. Trường hợp cần thiết có thể đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung, kinh phí hoặc đình chỉ triển khai khi thấy không còn đủ yếu tố đảm bảo sự thành công của đề tài, dự án.
9) Sở KH&CN được ký kết hợp tác với các Sở KH&CN trong toàn quốc triển khai các đề tài, dự án phục vụ phát triển vùng, miền và cả nước trên nguyên tắc các bên cùng có lợi.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ và UBND tỉnh.
1) Kinh phí cho từng đề tài, dự án do các cấp có thẩm quyền Quyết định theo phân cấp quản lý quy định tại Điều 5 của quy chế này.
2) Kinh phí cho mỗi kỳ họp Hội đồng khoa học – công nghệ tỉnh, cho hoạt động của Ban chủ nhiệm các chương trình khoa học, công nghệ, cho Hội đồng xác định danh mục đề tài, dự án hàng năm, được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh hoặc từ ngành hoặc nguồn vốn sự nghiệp kinh tế…
3) Kinh phí cho mỗi kỳ họp Hội đồng nghiệm thu từng giai đoạn, nghiệm thu đề tài, dự án do cơ quan quản lý chịu trách nhiệm chi và được tính vào chi phí của đề tài, dự án.
Sau khi đề tài, dự án có Quyết định triển khai, cơ quan quản lý có nhiệm vụ ký kết hợp đồng khoa học hoặc Quyết định giao nhiệm vụ với tổ chức chủ trì, với chủ nhiệm đề tài, dự án và chuyển kinh phí theo Hợp đồng và chậm nhất trong vòng một tháng và sau đó theo tiến độ thực hiện (phải có báo cá sơ kết và quyết toán kinh phí cấp đợt trước) về tài khoản của tổ chức chủ trì.
Kinh phí đề tài dự án được cấp cho mỗi giai đoạn phải được quyết toán với cơ quan quản lý theo tiến độ thực hiện và tuân thủ đúng các quy định về chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học công nghệ của Bộ tài chính – Bộ khoa học và Công nghệ và UBND tỉnh.
Đề tài, dự án sau khi nghiệm thu, chậm nhất là 15 ngày phải nộp toàn bộ kết quả nghiên cứu cho cơ quan quản lý và quyết toán, thanh lý hợp đồng.
Điều 32: Quyết toán và thanh lý hợp đồng.
Đề tài, dự án được thực hiện việc quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi việc đánh giá kết quả đề tài, dự án được ghi nhận và báo cáo kết quả nghiên cứu đã được giao nộp cho cơ quan quản lý, đề tài, dự án. Đống thời các sản phẩm và tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài, dự án đã được kiểm kê và bàn giao theo hợp đồng đã ký giữa cơ quan quản lý và chủ nhiệm đề tài, dự án theo các quy định hiện hành.
Những Chương trình, đề tài, dự án chỉ nhận kinh phí hỗ trợ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (dưới 50 triệu đồng) sau khi nghiệm thu một năm phải chuyển giao kết quả nghiên cứu cho các đơn vị khác hoặc công bố rộng rãi. Ngân sách tỉnh không hỗ trợ cho đơn vị quá 2 lần trong 3 năm.
Các đề tài, dự án được hỗ trợ kinh phí khi có một trong các điều kiện sau đây được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:
- Tạo ra sản phẩm thử nghiệm;
- Tạo ra sản phẩm hàng hóa ở quy mô nhỏ mà tỉnh chưa sản xuất được;
- Tạo ra sảm phẩm đạt yêu cầu xuất khẩu;
- Tạo ra sản phẩm có mức chất lượng cao hơn mức sản xuất hiện tại và giá thành sản phẩm thấp hơn hoặc bằng giá thành sản xuất hiện tại.
1) Thu hồi kinh phí và quản lý đối với nguồn thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định hiện hành.
2) Việc xét miễn, giảm thu hồi cho từng đề tài, dự án cho các trường hợp khác do Hội đồng khoa học công nghệ và Sở Tài chính xem xét từng trường hợp cụ thể.
Tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học công nghệ khi chuyển nhượng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của mình vào sản xuất và đời sống, được tạo điều kiện để quảng cáo, giới thiệu, trình diễn kết quả nghiên cứu và phát triển; tham gia triển lãm, hội chợ.
Lợi nhuận thu được khi chuyển nhượng, chuyển giao kết quả nghiên cứu (Kinh phí ngân sách Nhà nước) được phân chia cho nhà khoa học tạo ra kết quả, cho chủ sở hữu kết quả, cho tổ chức khoa học và công nghệ của nhà khoa học và cho người môi giới được hưởng theo quy định hiện hành.
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ khen thưởng thích đáng và hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện những công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được ứng dụng vào thực tế, góp phần đem lại hiệu quả lớn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tổ chức, cá nhân thực hiện trái với quy định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
1) Các đề tài, dự án còn đang triển khai thực hiện trước ngày Quy định này có hiệu lực thì vẫn được thực hiện theo Quy chế tạm thời về quản lý các đề tài, dự án tỉnh Bến Tre trước đó cho đến khi nghiệm thu, kết thúc đề tài, dự án.
2) Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, ban hành và áp dụng cho hoạt động quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong tỉnh Bến Tre.
Trong quá trình áp dụng Quy chế, UBND tỉnh sẽ xem xét Quyết định điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển xã hội của tỉnh, trên cơ sở kiến nghị của Sở KH&CN và cá tổ chức xã hội có liên quan.
- 1Quyết định 31/2007QĐ-UBND về Quy chế quản lý Nhà nước chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 3187/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế quản lý chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Đồng Nai
- 4Chỉ thị 36/2003/CT-UB về chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 20/2006/QĐ-UBND Quy định xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 2091/QĐ-UB năm 2005 về việc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Quyết định 315/QĐ-UB năm 1995 ban hành quy chế quản lý đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre
- 1Quyết định 31/2007QĐ-UBND về Quy chế quản lý Nhà nước chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 2091/QĐ-UB năm 2005 về việc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 315/QĐ-UB năm 1995 ban hành quy chế quản lý đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre
- 1Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 2Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 3187/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế quản lý chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Đồng Nai
- 6Chỉ thị 36/2003/CT-UB về chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Quyết định 20/2006/QĐ-UBND Quy định xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Tây Ninh ban hành
Quyết định 3314/2004/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Nhà nước chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 3314/2004/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Tấn Khổng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/08/2004
- Ngày hết hiệu lực: 08/09/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực