Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2023/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 17 tháng 07 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1396/TTr-SKHĐT ngày 29 tháng 6 năm 2023, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 63/BCTĐ-STP ngày 21 tháng 6 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2023 và thay thế Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2023/QĐ-UBND ngày 17/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Quy chế này quy định nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Cụ thể:
1. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp; thông tin đăng ký hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Thanh tra, kiểm tra, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và xử lý vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
3. Báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
1. Cơ quan quản lý nhà nước:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (sau đây gọi chung là sở, ban, ngành cấp tỉnh).
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
c) Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Hà Nam.
d) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
1. Doanh nghiệp quy định trong Quy chế này được hiểu bao gồm các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
2. Hợp tác xã là các loại hình hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo Luật Hợp tác xã gồm: Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã.
3. Đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
4. Cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có nội dung, phạm vi thuộc lĩnh vực quản lý tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
5. Trao đổi thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thuộc phạm vi quản lý với nhau thường xuyên hoặc theo định kỳ.
6. Công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước căn cứ vào chức năng quản lý của đơn vị mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh rộng rãi.
7. Kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh và cá nhân, tổ chức có liên quan.
8. Thanh tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh và cá nhân, tổ chức có liên quan.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh tuân thủ đúng quy định pháp luật.
2. Phối hợp, chia sẻ thông tin kịp thời giữa các cơ quan nhà nước về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh; tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức có liên quan trong tiếp cận các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp phải bảo đảm bí mật theo quy định pháp luật.
3. Mỗi cơ quan chức năng chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định.
5. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo Chỉ thị số 20/CT-TTg, ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ HỘ KINH DOANH
Điều 6. Nội dung cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
1. Thông tin về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh bao gồm:
a) Thông tin đăng ký doanh nghiệp gồm: tên; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại liên hệ; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ; danh sách thành viên; người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Thông tin đăng ký hợp tác xã gồm: tên; mã số hợp tác xã; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
c) Thông tin đăng ký hộ kinh doanh gồm: tên, số giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; địa điểm kinh doanh; ngành, nghề kinh doanh; vốn kinh doanh; đại diện hộ kinh doanh và các thông tin đăng ký khác của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; tạm ngừng hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh bao gồm: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã; doanh thu, số lao động và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã, quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh) là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm cung cấp danh sách doanh nghiệp, danh sách liên hiệp hợp tác xã, danh sách quỹ tín dụng nhân dân về các thông tin phát sinh của tháng trước đó theo Điều 6 của Quy chế này cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thông qua hộp thư điện tử do các cơ quan, đơn vị cung cấp.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin cá nhân và hộp thư điện tử cán bộ đầu mối của đơn vị cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để cung cấp thông tin.
c) Nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân công khai gồm:
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, giải thể.
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện) là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn quản lý như sau:
a) Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm cung cấp danh sách hợp tác xã, hộ kinh doanh phát sinh của tháng trước đó cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thông qua hộp thư điện tử cán bộ đầu mối của các đơn vị, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có hợp tác xã, hộ kinh doanh phát sinh có địa chỉ trên địa bàn xã.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước Trung ương tại địa bàn có trách nhiệm cung cấp thông tin cá nhân và hộp thư điện tử cán bộ đầu mối của đơn vị cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để cung cấp thông tin.
c) Nội dung thông tin đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh công khai gồm:
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, đơn vị trực thuộc hợp tác xã thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, giải thể, chấm dứt hoạt động đơn vị trực thuộc;
- Tên, số Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, địa chỉ hộ kinh doanh, tên đại diện hộ kinh doanh thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động.
1. Trên cơ sở khai thác thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh) là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã với thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân ngừng hoạt động quá 01 năm mà không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
2. Trên cơ sở khai thác thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống phần mềm đăng ký hộ kinh doanh của tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn.
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống phần mềm đăng ký hộ kinh doanh của tỉnh với thông tin do cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của hợp tác xã, hộ kinh doanh. Đối với hợp tác xã ngừng hoạt động quá 01 năm và hộ kinh doanh ngừng hoạt động quá 06 tháng mà không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
1. Các cơ quan chức năng chủ động trao đổi thông tin doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã với Sở Kế hoạch và Đầu tư; chủ động trao đổi thông tin hợp tác xã và hộ kinh doanh với Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình.
2. Cơ quan chức năng thực hiện công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp huyện cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn quản lý theo quy định gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh) để tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của Uỷ ban nhân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
1. Việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh giữa các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện bằng hình thức gửi qua mạng điện tử.
2. Kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm phản hồi không quá 05 ngày làm việc.
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên cơ sở yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có thể được xây dựng độc lập hoặc được lồng ghép trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
b) Thanh tra các sở, ban, ngành cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập và xử lý các hành vi vi phạm thuộc phạm vi địa bàn quản lý; gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp, xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra.
c) Thanh tra thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thuộc địa bàn quản lý trên cơ sở tổng hợp kế hoạch về thanh tra, kiểm tra của các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, xử lý chồng chéo.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm xây dựng, phê duyệt và gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, xử lý chồng chéo.
a) Chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của cơ quan, đơn vị mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ định hướng, chương trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh của các cơ quan chức năng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước Trung ương đặt tại địa phương có trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Sau khi kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành xử lý chồng chéo, trùng lặp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các đoàn thanh tra liên ngành, đoàn kiểm tra liên ngành, đoàn thanh tra - kiểm tra liên ngành đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh bị chồng chéo về đối tượng, nội dung và phạm vi thanh tra, kiểm tra để cùng tiến hành thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm thông báo về kết quả xử lý chồng chéo, trùng lặp đến các đơn vị có liên quan trước ngày 20 tháng 12 hàng năm để tổ chức thực hiện.
4. Kết hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/năm, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của doanh nghiệp hoặc phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền và kiểm tra để xem xét, quyết định cho phục hồi hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh bị tạm đình chỉ hoạt động.
5. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra không thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được công khai, gửi trước tới đối tượng được thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành, Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao một đơn vị làm trưởng đoàn, các đơn vị liên quan cử cán bộ tham gia làm thành viên đoàn. Kết luận thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
b) Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao một đơn vị làm trưởng đoàn, các đơn vị liên quan cử cán bộ tham gia làm thành viên đoàn. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh, cơ quan chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và văn bản hướng dẫn thi hành theo đúng thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký theo quy định, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
3. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh đăng ký địa chỉ trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nếu doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh tiếp tục hoạt động sau khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký theo thẩm quyền.
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, các cơ quan chức năng quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về thực hiện công tác quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo pháp luật chuyên ngành, đồng thời có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về các trường hợp sau:
a) Thu hồi, đình chỉ Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện bị người có thẩm quyền đình chỉ, thu hồi hoặc tước giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo của cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
d) Xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
1. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm, cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 16 Quy chế này của năm liền kề trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các điểm a, c và d, khoản 2, Điều 16 Quy chế này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế này; chủ trì, phối hợp các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
b) Phối hợp, xây dựng, quản lý vận hành Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia, cập nhật những thông tin vi phạm của doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia; quản lý, tổ chức thực hiện cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã cho các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công trong công tác đăng ký và quản lý sau đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế này.
2. Cục Thuế tỉnh
a) Rà soát, đối chiếu doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh đã đăng ký mã số với danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận; cung cấp thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động tại trụ sở đăng ký quá 01 năm, hộ kinh doanh quá 06 tháng không thông báo với cơ quan thuế.
b) Cung cấp thông tin cho cơ quan đăng ký kinh doanh, công khai danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
c) Tiến hành kiểm tra quyết toán thuế, thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã nộp hồ sơ giải thể; chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động theo quy định.
d) Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh vi phạm theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo lực lượng chức năng xác minh, điều tra và xử lý theo quy định khi kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
c) Phối hợp với các sở, ngành và tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình điều tra, xử lý các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xác định tư cách pháp nhân của tổ chức, nhân thân của người thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp pháp nhân, cá nhân đến từ nước ngoài.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xác minh, xử lý theo thẩm quyền đối với doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp có nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
4. Thanh tra tỉnh
a) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh của ngành, địa phương.
b) Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công trong công tác quản lý sau đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế này.
5. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
a) Chịu trách nhiệm theo dõi, phối hợp quản lý doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
b) Định kỳ hàng tháng, cung cấp thông tin về doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý trong khu công nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng có liên quan nếu có phát sinh những trường hợp sau:
- Doanh nghiệp đã thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.
- Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
6. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, nghiên cứu kiến nghị đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý các hợp tác xã ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, các hợp tác xã không còn hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả theo quy định, định kỳ chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm có báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan chức năng tuyên truyền, vận động các cơ sở kinh tế hộ gia đình, tổ hợp tác và hợp tác xã. Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm các hợp tác xã điển hình tiên tiến, tổ chức các phong trào thi đua trong tổ chức Liên minh hợp tác xã tỉnh.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, xã viên và người lao động trong các hợp tác xã và các thành viên khác.
d) Phối hợp và tham gia cùng các đoàn kiểm tra liên ngành để giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hợp tác xã và đơn vị thành viên.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp.
c) Hàng năm theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp luật và các văn bản liên quan đến hợp tác xã cho cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
e) Tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
8. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức đúng, đầy đủ quy định của pháp luật, từ đó thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp thực hiện các nội dung quản lý nhà nước chuyên ngành đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật chuyên ngành.
c) Hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành trong hoạt động kinh doanh. Tổ chức việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực quản lý; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các quy định về điều kiện kinh doanh, xử lý các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh đặt trụ sở chính danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh không đủ điều kiện kinh doanh, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
d) Tăng cường quản lý, giám sát, xử lý vi phạm đối với các đối tượng có nguy cơ vi phạm pháp luật cao theo chuyên môn, nghiệp vụ của ngành và thông tin cung cấp từ các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan, các tổ chức, cá nhân khác.
đ) Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước chuyên ngành đối với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo mã ngành cấp 4 của Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp; tham gia quản lý, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.
b) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện công tác quản lý nhà nước chuyên ngành đối với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh; xác minh nội dung đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn quản lý theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
c) Chỉ đạo Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện định kỳ gửi danh sách hợp tác xã, hộ kinh doanh đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
9. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
a) Tuân thủ, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra.
c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo nội dung quyết định thanh tra, kiểm tra; báo cáo thông tin chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp.
d) Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước; sửa đổi, bổ sung và báo cáo kịp thời đối với các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
2. Định kỳ hàng năm trước ngày 31 tháng 12, các cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này thực hiện lập báo cáo tình hình triển khai thực hiện; đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh. Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 04/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 03/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập kèm theo Quyết định 10/2018/QĐ-UBND
- 3Quyết định 40/QĐ-UBND-HC năm 2023 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đăng ký thành lập doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2023 thực hiện hiệu quả công tác phối hợp quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 21/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6Quyết định 17/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 7Quyết định 15/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập kèm theo Quyết định 17/2019/QĐ-UBND
- 8Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2023 triển khai chức năng Bản đồ số hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 54/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10Quyết định 02/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 3Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 6Luật Đầu tư 2020
- 7Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Quản lý thuế 2019
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Luật Doanh nghiệp 2020
- 11Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 12Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 13Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 14Luật Thanh tra 2022
- 15Quyết định 03/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập kèm theo Quyết định 10/2018/QĐ-UBND
- 16Quyết định 40/QĐ-UBND-HC năm 2023 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đăng ký thành lập doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 17Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2023 thực hiện hiệu quả công tác phối hợp quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 18Quyết định 21/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 19Quyết định 17/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 20Quyết định 15/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập kèm theo Quyết định 17/2019/QĐ-UBND
- 21Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2023 triển khai chức năng Bản đồ số hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 22Quyết định 54/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 23Quyết định 02/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
Quyết định 33/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 33/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Trần Xuân Dưỡng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra