- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 4Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 5Thông tư 15/2010/TT-BXD quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2010/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 29 tháng 12 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng đô thị quy định tại Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Quy định này quy định về phân cấp quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hậu Giang ủy quyền cho Sở Xây dựng quản lý chung về công tác quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
2. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã và các huyện (gọi tắt là UBND cấp huyện) quản lý chung quy hoạch đô thị trên phạm vi địa giới hành chính quản lý;
3. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn trực tiếp quản lý quy hoạch đô thị trên phạm vi địa giới hành chính của địa phương.
Các cơ quan được ủy quyền nêu trên chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý quy hoạch đô thị được giao theo quy định của pháp luật.
1. Quy định về phân cấp quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được áp dụng cho cơ quan quản lý Nhà nước về công tác quản lý quy hoạch xây dựng (Sở Xây dựng), UBND cấp huyện; UBND các phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân khi tham gia công tác quy hoạch xây dựng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang phải thực hiện đúng theo Luật Quy hoạch đô thị, các văn bản pháp luật có liên quan và nội dung Quy định này.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 3. Công bố công khai quy hoạch đô thị
Việc công bố công khai quy hoạch đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Quy hoạch đô thị. Các cơ quan, đơn vị dưới đây có trách nhiệm:
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch đô thị đối với những đồ án quy hoạch đô thị sau:
a) Quy hoạch chung đô thị mới.
b) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện, thị xã hoặc thành phố trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch đô thị đối với những đồ án quy hoạch đô thị sau:
a) Quy hoạch chung thành phố, thị xã, thị trấn.
b) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
3. UBND thị trấn có trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch đô thị đối với những đồ án quy hoạch đô thị sau:
a) Quy hoạch chung thị trấn.
b) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Trường hợp UBND tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị làm chủ đầu tư lập quy hoạch đô thị thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện quản lý đất quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch đô thị.
5. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày quy hoạch đô thị được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải tổ chức công bố công khai kịp thời quy hoạch đô thị để các tổ chức, cá nhân biết và giám sát việc thực hiện.
6. Chi phí công bố quy hoạch đô thị là một trong những loại chi phí được đưa vào trong nhiệm vụ quy hoạch đô thị và xác định bằng dự toán chi phí trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp đồ án quy hoạch đô thị do Nhà đầu tư lập thì chi phí công bố quy hoạch đô thị do Nhà đầu tư chi trả.
7. Công bố công khai quy hoạch đô thị bằng các hình thức sau đây:
- Trưng bày thường xuyên, liên tục bản vẽ, mô hình tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan về quy hoạch đô thị, trung tâm triển lãm và thông tin về quy hoạch đô thị và tại khu vực được lập quy hoạch.
- Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- In thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi đến các xã, phường, thị trấn, cộng đồng dân cư có quy hoạch.
Điều 4. Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị
Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị thực hiện đúng theo quy định tại Điều 55 của Luật Quy hoạch đô thị. Các cơ quan, đơn vị dưới đây có trách nhiệm:
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin quy hoạch đô thị cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu về địa điểm xây dựng, và thông tin khác có liên quan đến các đồ án quy hoạch đô thị do Sở Xây dựng tổ chức công bố.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin quy hoạch đô thị cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu về địa điểm xây dựng và thông tin khác có liên quan đến các đồ án quy hoạch đô thị do UBND cấp huyện tổ chức công bố.
3. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị được thực hiện dưới các hình thức giải thích trực tiếp, qua phương tiện thông tin đại chúng và cấp chứng chỉ quy hoạch.
Cơ quan và người có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do mình cung cấp.
Điều 5. Cấp chứng chỉ quy hoạch
Việc cấp chứng chỉ quy hoạch thực hiện đúng theo quy định tại Điều 56 của Luật Quy hoạch đô thị. Các cơ quan, đơn vị dưới đây có trách nhiệm:
1. Sở Xây dựng căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị được duyệt và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành để cấp chứng chỉ quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu liên quan đến các đồ án quy hoạch đô thị do UBND tỉnh phê duyệt.
2. UBND cấp huyện căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị được duyệt và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành để cấp chứng chỉ quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu liên quan đến các đồ án quy hoạch đô thị do UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Thời gian cấp chứng chỉ quy hoạch tối đa là 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan cấp chứng chỉ quy hoạch chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do mình cấp.
Điều 6. Cắm mốc giới ngoài thực địa theo quy hoạch đô thị
Các mốc giới cần cắm ngoài thực địa theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị.
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị đã được duyệt; tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư được cấp thẩm quyền giao đất đầu tư dự án xây dựng khu dân cư, khu tái định cư, khu dân cư - thương mại, khu đô thị mới… phải có trách nhiệm lập, phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới đồ án quy hoạch chi tiết trong khu vực dự án.
3. Thời gian lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt và thời gian tổ chức triển khai cắm mốc giới phải hoàn thành chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt.
4. Các mốc giới ngoài thực địa do UBND xã, phường, thị trấn tiếp nhận và có trách nhiệm bảo vệ, quản lý. Mọi hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí; di dời, phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định pháp luật.
5. Chi phí cắm mốc giới ngoài thực địa là một trong những loại chi phí được đưa vào hồ sơ cắm mốc giới và xác định theo dự toán chi phí được lập trên cơ sở yêu cầu nội dung công việc cần thực hiện để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp quy hoạch đô thị của Nhà đầu tư (không phải là cơ quan, đơn vị Nhà nước) thì chi phí đưa mốc giới ra ngoài thực địa do Nhà đầu tư chi trả.
Điều 7. Cấp giấy phép quy hoạch
Việc cấp giấy phép quy hoạch thực hiện đúng theo quy định tại Điều 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định và quản lý quy hoạch đô thị. Các cơ quan, đơn vị dưới đây phải có trách nhiệm:
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan và thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp giấy phép quy hoạch đối với:
a) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung có quy mô trên 50 ha trong phạm vi toàn tỉnh và dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của tỉnh tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất (đô thị Vị Thanh)
2. UBND cấp huyện cấp giấy phép quy hoạch trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý đối với:
a) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị có quy hoạch phân khu nhưng chưa đủ các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết.
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất (các đô thị còn lại).
3. Thời gian thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến cấp giấy phép quy hoạch không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; cơ quan có thẩm quyền cấp phép trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định. Cơ quan cấp giấy phép quy hoạch chịu trách nhiệm về nội dung giấy phép do mình cấp.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý quy hoạch đô thị theo phân cấp
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn cho UBND cấp huyện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực quy hoạch đô thị do Chính phủ, Bộ Xây dựng, UBND tỉnh ban hành và hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm tra, quy trình xử lý vi phạm quy hoạch xây dựng đô thị. Tham mưu UBND tỉnh xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về quản lý quy hoạch đô thị.
b) Tổ chức công bố công khai quy hoạch đô thị, cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị, cấp chứng chỉ quy hoạch, thẩm định và lấy ý kiến cấp giấy phép quy hoạch cho các trường hợp được quy định tại khoản 1 các Điều 3, 4, 5, 7 của Quy định này.
c) Thẩm định và trình UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý theo quy hoạch đô thị đối với các đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
d) Kiểm tra quy trình lập, thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị do UBND cấp huyện phê duyệt.
đ) Phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra trật tự xây dựng đô thị; kiểm tra sự phù hợp công trình xây dựng đúng theo nội dung quy hoạch đô thị được duyệt.
e) Xử lý vi phạm hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân có liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền được pháp luật quy định.
g) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị cho các đối tượng trực tiếp quản lý của cấp huyện, các phường, thị trấn.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Tổ chức công bố công khai quy hoạch đô thị, cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa, cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị, cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp giấy phép quy hoạch cho các trường hợp được quy định tại khoản 2 các Điều 3, 4, 5, 7 của Quy định này.
b) Ban hành quy chế quản lý theo quy hoạch đô thị đối với các đồ án quy hoạch đô thị do UBND cấp huyện phê duyệt.
c) Phối hợp với UBND phường, thị trấn tổ chức kiểm tra trật tự xây dựng đô thị, kiểm tra sự phù hợp công trình xây dựng đúng theo nội dung quy hoạch đô thị được duyệt.
d) Trực tiếp quản lý việc xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
đ) Xử lý vi phạm hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân có liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền được pháp luật quy định.
e) Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo về công tác quản lý quy hoạch theo quy định.
3. Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn:
a) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật ngành xây dựng liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng cho nhân dân trên địa bàn mình biết và kiểm tra việc thực hiện.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ngành xây dựng theo thẩm quyền.
c) Quản lý và bảo vệ mốc giới ngoài thực địa theo quy định.
d) Trực tiếp kiểm tra trật tự xây dựng đô thị và sự phù hợp công trình xây dựng đối với quy hoạch đô thị được duyệt thuộc địa bàn mình quản lý.
đ) Xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND phường, thị trấn.
e) Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND cấp huyện về tình hình hoạt động quản lý xây dựng trên địa bàn mình quản lý.
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch đô thị thì được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng. Trường hợp có hành vi vi phạm Quy định này tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Giao Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc thì tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 4Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 5Thông tư 15/2010/TT-BXD quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Chỉ thị 24/2012/CT-UBND về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- Số hiệu: 33/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Nguyễn Liên Khoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực