Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2010/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 22 tháng 12 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 608/TTr-SCT ngày 14/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/ 2010 của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này xác định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là cơ quan hữu quan) trong việc thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh trái phép khác (sau đây gọi tắt là công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại).
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Về trách nhiệm:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị chức năng căn cứ nhiệm vụ được giao thực hiện việc chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị mình quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn, địa phương mình trực tiếp quản lý.
c) Trong quá trình thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật; các cơ quan hữu quan chủ động tổ chức sự phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành, trong đó có phân định cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp thực hiện.
2. Quan hệ phối hợp:
a) Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Việc phối hợp hoạt động được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong từng thời gian, địa bàn và lĩnh vực cụ thể.
c) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
d) Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh Lai Châu (gọi tắt là Ban 127/ĐP ), chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan hữu quan trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo Quy chế này trong phạm vi tỉnh Lai Châu.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ
1. Ban 127/ĐP:
Chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức các quan hệ phối hợp với nhiều cơ quan hữu quan và tùy theo yêu cầu xây dựng mối quan hệ phối hợp với từng cơ quan hữu quan, cụ thể:
a) Chỉ đạo công tác phối hợp quy định tại Điều 5 Quy chế này để tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Rà soát, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế có liên quan để phục vụ và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.
c) Đề xuất UBND tỉnh các giải pháp nhằm tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; tăng cường quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đối với các ngành hàng, địa bàn mà các đối tượng thường lợi dụng để buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các biện pháp xử lý đối với các vụ việc vi phạm thuộc thẩm quyền; kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý đối với những vụ việc phức tạp vượt thẩm quyền hoặc những vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều sở, ngành, địa phương.
d) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan hữu quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ đạo, giải pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh và các bộ, ban ngành Trung ương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; yêu cầu các cơ quan hữu quan báo cáo tình hình và kết quả hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, dự báo tình hình để xây dựng chương trình, kế hoạch đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa phương phù hợp với tình hình cụ thể trong từng giai đoạn.
đ) Dự báo tình hình thị trường, triển khai các giải pháp phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, kể cả các biện pháp tình thế nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan.
2. Sở Công Thương:
a) Chủ trì sự phối hợp trong quản lý và kiểm tra, kiểm soát đấu tranh, phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đối với các lĩnh vực: kinh doanh khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh, áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
b) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh, lưu thông hàng hóa trong nước, các hoạt động thương mại trên thị trường, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ thương mại, chống đầu cơ, găm hàng, tung tin thất thiệt, tăng giá quá mức, việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái phép khác; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với sở Y tế, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản phẩm thực phẩm lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường chất lượng, bản quyền tác giả.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, thẩm định giá; xử lý các hành vi vi phạm về giá, thẩm định giá theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với các cơ quan hữu quan trong quá trình điều tra các hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá; hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá, hành vi bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt nam theo quy định của pháp luật.
c) Triển khai, hướng dẫn các văn bản đã ban hành của cấp có thẩm quyền và đề xuất chế độ, chính sách hỗ trợ kinh phí đảm bảo điều kiện làm việc, thông tin liên lạc, phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan chức năng có nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do cấp có thẩm quyền ban hành và phối hợp với các ngành chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, quy chế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các văn bản liên quan trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, sở hữu trí tuệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống hàng giả và gian lận thương mại.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công.
5. Sở Y tế:
a) Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành Y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan Quản lý thị trường, Công an và các cơ quan hữu quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế sản xuất trong nước; phòng, chống kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế nhập lậu; phòng, chống sản xuất kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế giả, kém chất lượng; phối hợp với sở Tài chính và các cơ quan chức năng quản lý nhà nước về giá thuốc, thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩn chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
b) Chỉ đạo Chi cục Thuỷ Sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm.
c) Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại vật tư nông, lâm nghiệp, thủy sản giả, kém chất lượng, nhập lậu, cấm sử dụng và ngoài danh mục cho phép.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin.
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí của địa phương phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, những tác động xấu đối với kinh tế xã hội của hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan tới tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mền; phòng, chống buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và kinh doanh trái pháp luật về lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch.
9. Sở Giao thông vận tải:
a) Phối hợp với các cơ quan hữu quan kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng hòa bằng các phương tiện vận tải.
b) Chỉ đạo các đơn vị liên quan thuộc ngành tạo điều kiện cho các cơ quan hữu quan trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong hoạt động vận tải.
c) Phối hợp với các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý, kiểm soát phương tiện vận tải tạm nhập, mang biển số nước ngoài sử dụng tại Việt Nam.
10. Công an tỉnh:
a) Điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả có giá trị lớn để xử lý hình sự theo quy định của pháp luật; đồng thời, có trách nhiệm phối hợp hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý khi cần thiết đối với những vụ việc chống người thi hành công vụ, những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp trong lĩnh vực đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Chỉ đạo Lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ xây dựng các kế hoạch và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, điều tra tội phạm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại… theo quy định của Bộ luật Hình sự.
c) Chỉ đạo Lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, dừng phương tiện và bắt giữ các phương tiện vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên các tuyến đường bộ, đường thủy của tỉnh.
d) Chỉ đạo Lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, bắt giữ người và phương tiện vận chuyển động thực vật hoặc sản phẩm động thực vật mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng truyền cho người, cho động thực vật; phát hiện và xử lý các hành vi săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã, quý hiếm hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của loại động vật đó.
11. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
a) Chủ trì tuần tra, kiểm tra, kiểm soát ở khu vực biên giới, sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại qua biên giới.
b) Phối hợp với lực lượng Hải quan tại các cửa khẩu tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
c) Tuyên truyền, vận động nhân dân ở khu vực biên giới tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; không tiếp tay vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.
d) Hợp tác chặt chẽ với lực lượng bảo vệ biên giới của Trung Quốc trong việc tuần tra, kiểm soát biên giới, cửa khẩu; trao đổi thông tin, điều tra, bắt giữ, chuyển giao tội phạm.
12. Sở Tư pháp:
Phối hợp cùng các cơ quan hữu quan rà soát các quy định của pháp luật do cấp có thẩm quyền ban hành; kịp thời phát hiện sơ hở trong quản lý kinh tế, các vấn đề còn chồng chéo, không rõ ràng, không thống nhất trong lĩnh vực đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ hoặc sửa đổi cho phù hợp.
13. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lai Châu:
Thực hiện quản lý nhà nước về ngoại hối trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc đấu tranh phòng, chống tiền giả; tổ chức giám định tiền giả, tiền nghi giả.
14. Cục Thuế tỉnh:
Chủ trì phối hợp cùng các cơ quan hữu quan tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế, chống thất thu thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền.
15. Chi cục Hải quan cửa khẩu:
Chủ trì kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; thực hiện và tổ chức công tác phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi vi phạm pháp luật hải quan; xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật. Ngoài địa phận thuộc trách nhiệm Hải quan quản lý, cơ quan Hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi vi pháp pháp luật Hải quan.
16. Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu:
Phối hợp với các cơ quan hữu quan thuộc địa bàn quản lý trong công tác tuyên truyền, kiểm tra và tổng hợp kết quả hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại trong khu kinh tế cửa khẩu.
17. Các sở, ban, ngành khác:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành khác phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, phòng, chống các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.
Điều 4. UBND các huyện, thị xã:
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Chính Phủ, UBND tỉnh, các bộ ngành Trung ương, địa phương về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
2. Chỉ đạo các phòng, ban thuộc huyện, thị xã và UBND cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với cơ quan hữu quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường của tỉnh và các huyện, thị khác trong việc tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
4. Kiến nghị kịp thời lên UBND tỉnh, Ban 127/ĐP, các sở, ban, ngành của tỉnh sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
5. Hỗ trợ nhân lực, trang thiết bị cho các cơ quan chức năng của tỉnh đóng trên địa bàn nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo quy định của pháp luật.
Theo yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn, trên từng địa bàn, lĩnh vực và theo chức năng của mình trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, các cơ quan hữu quan chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:
1. Phân định phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động.
2. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.
3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục, tuyên truyền để đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
4. Phát hiện, thu nhập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:
a) Thông tin về dự báo tình hình thị trường, tình hình kinh tế, cung cầu hàng hóa, giá cả; về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong ngành và trên địa bàn; kết quả công tác trong từng giai đoạn. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, nổi cộm thì kịp thời báo cáo về Ban 127/ĐP để thông báo cho các cơ quan hữu quan có biện pháp xử lý.
b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý biên giới, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách khu kinh tế cửa khẩu, phi thuế quan, chính sách cư dân biên giới, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng.
c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, địa phương; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
đ) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng, trang bị khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ.
e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
5. Chỉ đạo và tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm xây dựng kế hoạch kiểm tra, cung cấp thông tin về đối tượng; tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để bắt giữ; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu:
a) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Hình sự và theo quy định của các cơ quan pháp luật như: mở rộng điều tra, xác lập chuyên án lớn, phức tạp cần đến sự phối hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài ngành để có thể thu thập được đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên quan.
b) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia; việc kiểm tra, kiểm soát không chồng chéo, trùng lặp, kéo dài thời gian, gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng được kiểm tra.
c) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm ngoài chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và bàn giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét xử lý đúng pháp luật.
d) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan quản lý nhà nước chủ trì sự phối hợp kiểm tra liên ngành có trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp.
đ) Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều đơn vị thì giao Ban 127/ĐP chủ trì tổ chức sự phối hợp để xem xét xử lý cho phù hợp.
6. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác để đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước.
7. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ thực thi; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
8. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng:
a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người kinh doanh chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
9. Phối hợp với các doanh nghiệp, các Hiệp hội liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Các mối quan hệ phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong quan hệ phối hợp
1. Các mối quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, gồm:
a) Phối hợp giữa các cơ quan hữu quan của địa phương với các bộ, ban, ngành ở Trung ương và địa phương trong cả nước.
b) Phối hợp giữa các sở, ban, ngành, cơ quan chức năng trong tỉnh.
c) Phối hợp giữa các sở, ban, ngành, cơ quan chức năng trong tỉnh với UBND các huyện, thị xã.
d) Phối hợp giữa các địa phương theo tuyến, địa bàn trọng điểm thuộc tỉnh.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì triển khai các mối quan hệ phối hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Trưởng Ban 127/ĐP:
- Chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động của Ban 127/ĐP trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa phương;
- Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa phương;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều huyện, thị thuộc tỉnh;
- Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa phương, tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo đầy đủ, kịp thời lên Thủ tướng Chính phủ và Bộ, ngành liên quan;
- Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
- Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, nhất là các khu vực biên giới chịu trách nhiệm chung về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn do mình phụ trách, phối hợp với các cơ quan hữu quan:
- Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại;
- Có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với các tổ chức và cá nhân ở địa phương khác đến tham gia hoạt động kinh doanh, vận chuyển hàng hóa trên địa bàn khu vực biên giới;
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án kiểm tra, kiểm soát tại các đường mòn, lối mở, sông, suối… nơi thường xảy ra các hoạt động buôn lậu.
3. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp để triển khai mối quan hệ phối hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của đơn vị mình.
b) Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì cung cấp lực lượng, phương tiện kịp thời để ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn bán, vận chuyển hàng lậu; kinh doanh trái phép và các vi phạm khác.
c) Tham dự các phiên họp do cơ quan được giao chủ trì triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.
d) Tham gia xử lý các vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của cơ quan mình.
4. Đoàn Kiểm tra liên ngành ở địa phương:
a) Căn cứ nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất, cơ quan chủ trì quyết định việc thành lập các Đoàn Kiểm tra liên ngành, yêu cầu các đơn vị có liên quan phối hợp tiến hành kiểm tra, kiểm soát đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Trong quá trình kiểm tra, Đoàn Kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ cụ thể của Đoàn do cơ quan chủ trì quy định.
Điều 7. Công tác báo cáo và khen thưởng, kỷ luật
1. Công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết:
a) Các cơ quan hữu quan tiến hành tổng kết, đánh giá công tác phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này và đưa vào báo cáo công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại hàng năm để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và cấp trên theo quy định.
b) Hình thức sơ kết, tổng kết:
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị và các cơ quan, đơn vị hữu quan tổ chức tổng kết công tác phối hợp theo các mối quan hệ song phương;
- Ban 127/ĐP chủ trì sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này tại địa phương.
2. Khen thưởng, kỷ luật:
a) Khen thưởng: định kỳ hoặc đột xuất, Ban 127/ĐP tổ chức bình xét và khen thưởng theo quy định; đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Ban 127/TW khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, mang lại hiệu quả cao trong việc thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Kỷ luật: tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm: Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm để triển khai thực hiện, trong đó có nội dung về quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách.
2. Ban 127/ĐP chịu trách nhiệm tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo tuyến, địa bàn trọng điểm trong tỉnh.
Sở Công Thương – Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo 127/ĐP có trách nhiệm tham mưu cho Ban chỉ đạo 127/ĐP và Uỷ ban nhân dân tỉnh thường xuyên đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ảnh về thường trực Ban 127/ĐP để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại
- 2Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành hết hiệu lực toàn bộ và danh mục văn bản hết hiệu lực một phần năm 2016
- 6Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành hết hiệu lực toàn bộ và danh mục văn bản hết hiệu lực một phần năm 2016
- 3Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1Bộ Luật Hình sự 1999
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 4Quyết định 65/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại
- 6Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do thành phố Cần Thơ ban hành
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 33/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Chương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra