- 1Thông tư 13/2005/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 186/2004/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Chính phủ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 2Luật Giao thông đường bộ 2001
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 5Quyết định 1527/2003/QĐ-BGTVT ban hành Tiêu chuẩn ngành Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Quyết định 87/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2007/QĐ-UBND | Vinh, ngày 16 tháng 4 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ban hành ngày 05/11/2004; Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07/11/2005 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1527/2003/QĐ-BGTVT ngày 28/5/2003 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Công văn số 658/SGTVT- QLGT ngày 03/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý, bảo trì đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 16/4/2007)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về việc quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Hệ thống đường bộ địa phương bao gồm: Đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Trong quy định này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống đường tỉnh: là các tuyến đường nối từ trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc đường nối Quốc lộ với trung tâm hành chính của huyện, đường nối trung tâm kinh tế qua 3 huyện trở lên.
2. Hệ thống đường đô thị: là các đường nằm trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị.
3. Hệ thống đường huyện: là các đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối đường tỉnh với trung tâm hành chính của xã, hoặc trung tâm cụm xã, đường nối trung tâm 3 xã trở lên.
4. Hệ thống đường xã: là đường nối từ trung tâm hành chính của xã với các thôn, xóm hoặc các đường nối giữa các xã.
5. Hệ thống đường chuyên dùng: là các đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc nhiều cơ quan, doanh nghiệp, tư nhân.
6. Công trình giao thông đường bộ: gồm nền, mặt đường, hè phố, nơi dừng, đỗ xe trên đường, hệ thống thoát nước, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, dải phân cách và công trình, thiết bị phụ trợ khác.
7. Hành lang an toàn đường bộ: là phần đất dọc hai bên đường bộ (kể cả phần mặt nước sông, suối dọc hai bên cầu), nhằm đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 3. Tổ chức bảo trì, quản lý hành lang:
1. Nội dung bảo trì:
Công trình sau khi được nghiệm thu đưa vào khai thác, sử dụng phải được bảo trì. Công tác bảo trì được thực hiện theo các nội dung sau: Duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn.
a) Duy tu bảo dưỡng: Là công việc được thực hiện thường xuyên để đề phòng hư hỏng công trình (phát cây, cắt cỏ, vét mương, vệ sinh cầu, tràn, thông cống..v.v).
b) Sửa chữa nhỏ: Bao gồm những công việc có khối lượng ít nhưng có nguy cơ phát sinh hư hỏng. Thực hiện các công việc này nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình (xử lý cao su, vá ổ gà, bù lún cục bộ, sơn sửa cọc tiêu, vv…).
c) Sửa chữa vừa: Được thực hiện khi có hư hỏng hoặc xuống cấp 1 số hạng mục công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình đó.
d) Sửa chữa lớn: Được thực hiện khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều hạng mục công trình với khối lượng lớn nhằm khôi phục lại chất lượng ban đầu của công trình.
2. Nội dung quản lý hành lang an toàn đường bộ:
a) Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được xác định theo cấp kỹ thuật của công trình và phạm vi địa giới hành chính được quy định tại chương IV - Điều 13 và Điều 14 - Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ.
b) Giới hạn hành lang an toàn đường bộ phải được cắm mốc lộ giới theo quy định tại Chương XII (từ Điều 71 đến Điều 73) - Điều lệ báo biệu đường bộ 22 -TCN - 237 - 01 được Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 20/12/2001, để xác định ranh giới, phạm vi hành lang nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý.
c) Hành lang an toàn đường bộ chỉ để xây dựng các công trình đường bộ. Khi chưa xây dựng công trình đường bộ thì được sử dụng trồng cây nông nghiệp, cây nông nghiệp ngắn ngày, nghiêm cấm xây dựng công trình, nhà cửa, vật kiến trúc, cấp đất trong hành lang an toàn đường bộ. Đơn vị quản lý có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện và có giải pháp phối hợp với các cấp ngành liên quan để xử lý, ngăn chặn kịp thời các trường hợp vi phạm lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ.
d) Hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm thông thoáng, tầm nhìn không bị che khuất đối với người và mọi phương tiện tham gia giao thông.
Điều 4. Phân cấp quản lý, bảo trì:
1. Đối với hệ thống đường tỉnh: Sở Giao thông vận tải trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác.
2. Đối với hệ thống đường đô thị: Uỷ ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn quản lý, bảo trì và khai thác.
3. Đối với hệ thống đường huyện: Uỷ ban nhân dân huyện quản lý, bảo trì và khai thác.
4. Đối với hệ thống đường xã: Uỷ ban nhân dân xã quản lý, bảo trì và khai thác.
5. Đối với hệ thống đường chuyên dùng: Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì và khai thác theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải.
6. Đối với đường xây dựng theo hình thức xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT) do tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý bảo trì và khai thác theo đúng quy định hiện hành.
Điều 5. Nguồn vốn thực hiện quản lý, bảo trì:
Hàng năm, chính quyền các cấp phải có kế hoạch bố trí kinh phí để phục vụ công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ do cấp mình quản lý cụ thể như sau:
1. Hệ thống đường tỉnh: Được bố trí từ ngân sách tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Hệ thống đường đô thị: Được bố trí từ ngân sách thành phố, thị xã, thị trấn và các nguồn huy động hợp pháp khác.
3. Hệ thống đường huyện: Được bố trí từ ngân sách huyện và các nguồn huy động hợp pháp khác.
4. Hệ thống đường xã: Được bố trí từ ngân sách xã và huy động từ nguồn đóng góp nguồn lực của nhân dân địa phương xã, thôn, xóm, bản.
5. Hệ thống đường chuyên dùng: Do tổ chức sử dụng, khai thác bố trí thực hiện.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải:
1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ địa phương, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật và các quy định khác về quản lý, bảo trì đường bộ.
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh.
Chỉ đạo đơn vị quản lý và lực lượng thanh tra giao thông vận tải phối hợp với chính quyền địa phương để thực hiện nhiệm vụ quản lý sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
3. Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý đường bộ và chất lượng các công trình giao thông.
4. Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông trên đường bộ địa phương với các tuyến đường tỉnh.
5. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh về xây dựng quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông gắn nhiệm vụ quản lý và bảo trì hệ thống đường bộ địa phương.
Điều 7. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân thành phố, thị xã:
1. Chỉ đạo phòng ban chuyên môn trực thuộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc quản lý, bảo trì hệ thống giao thông đường đô thị.
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân hiểu các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý sử dụng đất trong và ngoài chỉ giới xây dựng theo quy định của pháp luật. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, dịch họa.
6. Cấp, thu hồi giấy phép thi công xây dựng liên quan đến các tuyến đường đô thị.
7. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh về xây dựng quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông đô thị gắn nhiệm vụ quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị.
Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện:
1. Chỉ đạo phòng ban chuyên môn trực thuộc giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giao thông, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc quản lý, bảo trì hệ thống giao thông đường bộ.
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân hiểu các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Quản lý sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
5. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ trên địa bàn.
6. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, dịch họa.
7. Cấp, thu hồi giấy phép thi công trên các tuyến đường huyện.
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn):
1. Tuyên truyền, hướng dẫn và nhắc nhở nhân dân thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông đường bộ.
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì hệ thống đường xã.
Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng đất trái phép hành lang an toàn đường bộ.
4. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, dịch họa.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật
6. Phối hợp chặt chẽ với ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc xây dựng quy hoạch phát triển giao thông nông thôn.
7. Kiên quyết xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với tập thể và cá nhân xâm hại công trình giao thông.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý, bảo trì đường bộ.
1. Chủ trì, phối hợp với nhân dân địa phương tổ chức và thực hiện việc cắm mốc lộ giới xác định phạm vi đất dành cho đường bộ và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ.
2. Tổ chức quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ do mình quản lý theo nội dung quy định tại Điều 3; nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của đường, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.
3. Theo dõi, kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
4. Kịp thời báo cáo và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ở địa phương xử lý các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
Hàng năm, Sở Giao thông - vận tải, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Uỷ ban nhân dân các xã (phường, thị trấn) và các đơn vị có nhiệm vụ quản lý hệ thống đường bộ địa phương tiến hành đánh giá, tổng kết thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường bộ địa phương. Căn cứ kết quả thực hiện để quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên các danh hiệu thi đua khen thưởng kịp thời nhằm động viên các tổ chức, đơn vị có thành tích trong công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ địa phương.
Mức thưởng: Theo quy định hiện hành.
Kinh phí: Trích từ Ngân sách và các nguồn hợp pháp khác.
Tổ chức cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, bảo trì công trình giao thông đường bộ tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả xảy ra sẽ bị xử lý kỷ luật. Trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có điều gì chưa phù hợp, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các ngành, tổ chức, cá nhân, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 87/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 3Quyết định 2505/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Quỹ bảo trì đường bộ Nghệ An
- 1Quyết định 87/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 1Thông tư 13/2005/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 186/2004/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Chính phủ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 2Luật Giao thông đường bộ 2001
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 5Quyết định 1527/2003/QĐ-BGTVT ban hành Tiêu chuẩn ngành Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Quyết định 2505/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Quỹ bảo trì đường bộ Nghệ An
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, bảo trì đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 33/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/04/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Hồng Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/04/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực