Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2007/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 06 tháng 7 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh Bất động sản ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định 112/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 230/TT-XD ngày 30/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 2222/2005/QĐ-UBND ngày 15/8/2005 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình và các tổ chức kinh tế tham gia đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Nhằm đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và phát triển đô thị theo định hướng quy hoạch đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế thực hiện việc đầu tư xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý quy hoạch, quản lý dự án xây dựng, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định:
Quy định này quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư xây dựng, khai thác và chuyển giao công trình hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và nhà ở thương mại (sau đây được gọi là nhà ở) trên địa bàn Tỉnh như sau:
1. Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư bao gồm: san lấp mặt bằng, giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc;
2. Đầu tư xây dựng theo dự án đồng bộ bao gồm: hệ thống hạ tầng kỹ thuật và nhà ở;
3. Tùy theo tính chất và vị trí khu đất dự kiến được đầu tư xây dựng của dự án cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu thực hiện dự án đồng bộ hoặc dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư theo Giấy chứng nhận đầu tư.
Quy định này áp dụng cho các tổ chức kinh tế tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và nhà ở theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về hợp tác xã, về đầu tư. Các tổ chức kinh tế tham gia đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư):
1. Doanh nghiệp tư nhân
2. Công ty TNHH một thành viên;
3. Công ty TNHH hai (02) thành viên trở lên;
4. Công ty cổ phần;
5. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã;
6. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
1. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và nhà ở được quy định trong văn bản này là các dự án không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và nằm trong giới hạn của thị trấn, thị xã, thành phố trên địa bàn Tỉnh được giới hạn bởi đồ án quy hoạch chung xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau đây được gọi là khu dân cư đô thị) và có quy mô diện tích đất dưới 20ha.
Trong trường hợp dự án đầu tư khu dân cư đô thị có quy mô diện tích đất lớn 20ha sẽ được áp dụng cơ chế quản lý đầu tư xây dựng khu đô thị mới theo Nghị định 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng.
2. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và nhà ở thuộc khu vực Trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh (sau đây được gọi là khu dân cư nông thôn).
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở
Điều 4. Điều kiện đầu tư xây dựng khu dân cư đô thị và nông thôn
1. Các dự án khu dân cư đô thị phải phù hợp quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (sau đây gọi là quy hoạch chi tiết) đã được phê duyệt.
2. Các dự án khu dân cư nông thôn phải phù hợp quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn và trung tâm xã đã được phê duyệt.
3. Nhà nước khuyến khích chủ đầu tư tự tạo quỹ đất để đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở theo các hình thức sau:
a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các các tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận bồi thường quyền sử dụng đất với người đang sử dụng đất;
c) Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất;
d) Trúng thầu từ kết quả đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với dự án đầu tư và quy hoạch được duyệt;
Điều 5. Điều kiện về quy mô diện tích đất xây dựng khu dân cư đô thị và nông thôn
1. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị có vị trí khu đất nằm ngoài ranh giới quy hoạch chung thuộc phạm vi giới hạn đất đô thị được duyệt:
a) Trên địa bàn thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc có quy mô tối thiểu 07 (bảy) ha đối với các dự án đầu tư xây dựng mới và 05 (năm) ha đối với các dự án liền kề các khu dân cư hiện có.
b) Trên địa bàn thị trấn của các huyện còn lại quy mô tối thiểu 03 ha đối với các dự án đầu tư xây dựng mới và 02 ha đối với các dự án liền kề các khu dân cư hiện có;
2. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị có vị trí khu đất thuộc phạm vi chưa có quy hoạch chi tiết hoặc không phù hợp quy hoạch chi tiết được duyệt:
a) Trên địa bàn thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc có quy mô tối thiểu 05 (năm) ha đối với các dự án đầu tư xây dựng mới và 03 (ba) ha đối với các dự án liền kề của các khu dân cư hiện có.
b) Trên địa bàn thị trấn của các huyện còn lại quy mô tối thiểu 03 (ba) ha đối với các dự án đầu tư xây dựng mới và 02 (hai) ha đối với các dự án liền kề các khu dân cư hiện có;
3. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị có vị trí khu đất phù hợp quy hoạch chi tiết được duyệt:
a) Trên địa bàn thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc có quy mô tối thiểu 03 (ba) ha đối với các dự án đầu tư xây dựng mới và 02 (hai) ha đối với các dự án liền kề của các khu dân cư hiện có.
b) Trên địa bàn thị trấn của các huyện còn lại quy mô tối thiểu 02 (hai) ha đối với các dự án đầu tư xây dựng mới và 01 (một) ha đối với các dự án liền kề các khu dân cư hiện có;
4. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị theo ô phố được giới hạn bởi các trục giao thông của quy hoạch chi tiết được duyệt thì quy mô là diện tích ô phố theo qui hoạch.
5. Đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư xây chen trong khu cải tạo thì chấp thuận qui mô theo giới hạn của ô phố được giới hạn bởi các trục giao thông đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt
6. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư nông thôn có quy mô tối thiểu 2ha
7. Đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật kết hợp với nhà ở (đồng bộ) đô thị có vị trí khu đất ngoài ranh giới quy hoạch chung thuộc phạm vi giới hạn đất đô thị được duyệt:
a) Trên địa bàn thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc có quy mô tối thiểu 03 (ba) ha đối với các dự án đầu tư xây dựng mới và 2ha đối với các dự án liền kề các khu dân cư hiện có;
b) Trên địa bàn các thị trấn của huyện quy mô tối thiểu 02 (hai) ha đối với các dự án đầu tư xây dựng mới và 01 (một) ha đối với các dự án liền kề các khu dân cư hiện có;
8. Đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật kết hợp với nhà ở đô thị có vị trí khu đất chưa có quy hoạch chi tiết hoặc không phù hợp quy hoạch chi tiết được duyệt:
a) Trên địa bàn thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc có quy mô tối thiểu 03(ba) ha đối với các dự án đầu tư xây dựng mới và 01(một) ha đối với các dự án liền kề của các khu dân cư hiện có;
b) Trên địa bàn các thị trấn của huyện quy mô tối thiểu 01 (một) ha;
9. Đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật kết hợp với nhà ở đô thị có vị trí khu đất phù hợp quy hoạch chi tiết được duyệt:
a) Trên địa bàn thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và các thị trấn của huyện có quy mô tối thiểu 01(một) ha đối với các dự án đầu tư xây dựng mới và 0,5ha đối với các dự án liền kề của các khu dân cư hiện có;
b) Các dự án đầu tư theo ô phố được giới hạn bởi các trục giao thông của quy hoạch chi tiết được duyệt thì quy mô là diện tích ô phố theo qui hoạch;
c) Đối với các khu dân cư xây dựng mới chen trong khu cải tạo thì chấp thuận qui mô theo giới hạn của ô phố được giới hạn bởi các trục giao thông đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt;
Điều 6. Quy định về tỷ lệ cân bằng đất trong khu dân cư
1. Đối với dự án khu dân cư đô thị:
a) Đất công viên, cây xanh tối thiểu 8% diện tích khuôn viên dự án;
b) Đất công trình công cộng tối thiểu 5% diện tích khuôn viên dự án (đối với các công trình công cộng đã bố trí theo quy hoạch chi tiết được duyệt nằm trong phạm vi dự án sẽ được tính vào tỷ lệ diện tích đất công trình công cộng tối thiểu chiếm trong dự án);
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng tại địa bàn thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc có quy mô sử dụng đất từ 10ha trở lên phải bố trí tối thiểu 5% diện tích đất ở của dự án để xây dựng nhà ở xã hội;
2/ Đối với dự án khu dân cư nông thôn
a) Đất công viên, cây xanh tối thiểu 5% diện tích khuôn viên dự án;
b) Đất công trình công cộng tối thiểu 5% diện tích khuôn viên dự án (đối với các công trình công cộng đã bố trí theo quy hoạch chi tiết được duyệt nằm trong phạm vi dự án sẽ được tính vào tỷ lệ diện tích đất công trình công cộng tối thiểu chiếm trong dự án);
Điều 7. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở
1. Nhà chung cư phải thiết kế căn hộ khép kín, có diện tích sàn xây dựng tối thiểu mỗi căn hộ 45m2
2. Nhà ở riêng lẻ xây dựng liền kề phải đảm bảo diện tích xây dựng tối thiểu 50m2 và có chiều ngang mặt tiền tối thiểu là 5m.
3. Nhà biệt thự (nhà vườn) tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng và diện tích xây dựng không vượt quá 50% diện tích khuôn viên đất.
Điều 8. Điều kiện về vốn và huy động vốn đầu tư
1. Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án.
2. Được huy động vốn ứng trước của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu góp vốn, vay vốn của các tổ chức tín dụng và áp dụng các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Tổng số tiền huy động trước khi bàn giao nhà ở cho người có nhu cầu không vượt quá 70% giá trị nhà ở ghi trong hợp đồng.
3. Trình tự thủ tục mua bán, cho thuê được thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.
4. Giá mua bán, cho thuê, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định tại điều 8 Luật kinh doanh bất động sản.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN VÀ NƠI TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Chỉ áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư không thực hiện theo quy chế phối hợp thực hiện “một cửa” liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư được UBND tỉnh ban hành tại quyết định 09/2007/QĐ-UB ngày 09/02/2007)
Điều 9. Trình tự thủ tục lập hồ sơ đầu tư xây dựng khu dân cư:
1. Bước 1: Chủ đầu tư liên hệ UBND cấp huyện hướng dẫn thủ tục đề nghị UBND tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc khu vực chưa có hoặc không phù hợp với quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 được duyệt trên địa bàn thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và thuộc khu vực chưa có hoặc không phù hợp với quy hoạch chung được duyệt của địa bàn các huyện còn lại.
2. Bước 2: Chủ đầu tư liên hệ Sở Kế hoạch và Đầu tư (là cơ quan đầu mối) lập thủ tục đăng ký đầu tư và Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét, thẩm tra trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Bước 3: Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư chủ đầu tư tiến hành các bước sau đây:
a) Lập hồ sơ thiết kế cơ sở gởi Sở Xây dựng xem xét, thẩm định theo thẩm quyền;
b) Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường gởi Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định theo thẩm quyền trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt;
c) Chủ đầu tư tiến hành tạo quỹ đất xây dựng, giải phóng mặt bằng và liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, giao nhận đất theo quy định;
4. Bước 4: Sau khi hoàn thành các thủ tục quy định tại bước 3 chủ đầu tư liên hệ Sở Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp phép xây dựng theo thẩm quyền.
5. Bước 5: Chậm nhất sau 12 tháng kể từ ngày cấp phép xây dựng, chủ đầu tư phải khởi công xây dựng công trình.
6. Bước 6: Nghiệm thu, bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật cho đại diện các Sở, ngành và chính quyền địa phương gồm: Sở Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Hạ tầng kinh tế cấp huyện (sau đây gọi là phòng Quản lý đô thị), UBND xã, phường, thị trấn
Điều 10. Tiếp nhận, thời gian và thẩm quyền xem xét, giải quyết hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư: (chỉ áp dụng dụng đối với các dự án đầu tư thuộc khu vực chưa có hoặc không phù hợp với quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 được duyệt trên địa bàn thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và thuộc khu vực chưa có hoặc không phù hợp với quy hoạch chung được duyệt của địa bàn các huyện còn lại)
a) Chủ đầu tư nộp Giấy đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (theo mẫu) tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (sau đây được gọi là bộ phận một cửa) của UBND cấp huyện hoặc gởi trực tiếp lãnh đạo UBND cấp huyện;
b) Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thẩm tra hồ sơ và thời gian thẩm tra không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) UBND tỉnh xem xét cấp chủ trương đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị của UBND cấp huyện;
2. Hồ sơ đăng ký đầu tư (đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư):
a) Chủ đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tư tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (sau đây được gọi là bộ phận một cửa) của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm tra trình UBND tỉnh các dự án trên địa bàn tỉnh và thời gian thẩm tra không quá 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) UBND tỉnh xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
3. Hồ sơ đề nghị cấp thẩm định thiết kế cơ sở:
a) Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của Sở Xây dựng đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng và bộ phận một cửa của UBND cấp huyện đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND huyện;
b) Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm định các dự án đầu tư có tổng mức đầu tư lớn hơn 7 tỷ đồng trên địa bàn tỉnh và thời gian thẩm định không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án thuộc nhóm B,C và không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án thuộc nhóm A;
c) Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm định các dự án đầu tư có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 7 tỷ đồng thuộc địa giới hành chính mình quản lý và thời gian thẩm định không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
4. Hồ sơ thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các dự án trên địa bàn tỉnh;
b) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm định các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và thời gian thẩm định không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) UBND tỉnh xem xét phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị của Sở Tài nguyên & Môi trường;
5. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư:
a) Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của Sở Xây dựng đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng và bộ phận một cửa của UBND cấp huyện đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND huyện;
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng và chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức xem xét cấp phép xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền do mình tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở và thời gian cấp phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
6. Khi tiếp nhận hồ sơ bộ phận một cửa có nhiệm vụ cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ sau đó phân loại ghi vào sổ theo dõi;
Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào phiếu nhận, có chữ ký của bên giao, biên nhận hồ sơ và có giấy hẹn ngày giải quyết. Phiếu nhận hồ sơ làm thành 02 bản, một bản giao cho chủ đầu tư và một bản lưu tại bộ phận một cửa .
Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ thì bộ phận một cửa phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho đương sự biết;
7. Hồ sơ thiết kế và dự án đầu tư phải do tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật lập;
Điều 11. Hồ sơ đăng ký đầu tư (đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư). Được lập thành 08 bộ
1. Trường hợp 1: Hồ sơ thẩm tra đối với dự án đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam:
a) Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu);
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh);
c) Báo cáo năng lực tài chính (do chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp.
- Hợp đồng liên doanh (nếu thành lập tổ chức kinh tế liên doanh).
d) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng.
2. Trường hợp 2: Hồ sơ thẩm tra đối với dự án đầu tư có tổng mức đầu tư 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu);
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư ( bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
c) Báo cáo năng lực tài chính (do chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
d) Giải trình kinh tế - kỹ thuật;
đ) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh);
Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp.
- Hợp đồng liên doanh (nếu thành lập tổ chức kinh tế liên doanh).
e) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng.
3/ Phần thuyết minh dự án cho 02 trường hợp:
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất và các yếu tố khác;
- Mô tả về quy mô, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình chính, phụ và các công trình khác, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật;
- Phương thức tạo quỹ đất, tái định cư, phương án bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có) và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị nếu có;
- Phương án khai thác dự án, phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án;
- Tổng mức đầu tư của dự án, phương án tài chính, phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án;
- Đề nghị ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có);
4/ Bản vẽ kèm theo dự án: (áp dụng cho 02 trường hợp)
- Bản vẽ vị trí và giới hạn khu đất dự kiến đầu tư tỷ lệ 1/1000- 1/5000;
- Bản vẽ tổng mặt bằng dự kiến đầu tư, tỷ lệ 1/500- 1/2000;
5/ Bản cam kết về môi trường (áp dụng cho 02 trường hợp);
Điều 12. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế cơ sở
Được lập thành 02 bộ. Gồm 2 phần: Phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở:
a) Phần thuyết minh thiết kế cơ sở: (Được trình bày riêng hoặc trình bày trên các bản vẽ để diễn giải thiết kế) Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế; giới thiệu tóm tắt mối liên hệ công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực và đấu nối hạ tầng kỹ thuật dự kiến đầu tư với hạ tầng kỹ thuật hiện trạng trong khu vực; các số liệu về điều kiện tự nhiên, tải trọng và tác động; danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
b) Bản vẽ thiết kế cơ sở ( 01 màu và 01 trắng đen):
- Bản vẽ vị trí và giới hạn khu đất dự kiến đầu tư, tỷ lệ 1/1000- 1/5000;
- Bản vẽ tổng mặt bằng dự án đầu tư (bản vẽ phân lô), tỷ lệ 1/500;
- Các bản vẽ hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật tỷ lệ 1/500 (giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mặt, thoát nước bẩn, san nền, thông tin liên lạc) có thể ghép 2 bộ môn thành một 1 bản vẽ; kèm theo bản vẽ chi tiết tỷ lệ 1/25-1/100; Đối với bản vẽ giao thông chủ đầu tư phải thể hiện mặt cắt ngang có bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật và ghi chú đầy đủ các kích thước có liên quan;
- Bản vẽ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan các loại nhà ở và công trình xây dựng trong phạm vi dự án, tỷ lệ 1/100- 1/500 (đối với dự án đầu tư xây dựng đồng bộ)
c) 03 bộ dự thảo qui chế quản lý xây dựng theo dự án quy hoạch (điều lệ quản lý xây dựng);
Điều 13. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo mẫu) ;
- 07 bản Báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo đề cương hướng dẫn) được đóng thành quyển, có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ đầu tư và đóng dấu ở trang phụ bìa của từng bản báo cáo;
- 01 bản dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư của dự án;
- 01 đĩa CD ghi nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường và các biểu bảng, hình ảnh, các văn bản có liên quan;
Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng
a) Giấy đề nghị cấp phép xây dựng (theo mẫu);
b) 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền cấp (sao y hoặc bản sao không chứng thực thì kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) 01 bản đồ trích đo hiện trạng khu đất (sao y hoặc bản sao không chứng thực thì kèm theo bản chính để đối chiếu);
d) Giấy chứng nhận đầu tư ( bản sao);
đ) 02 bộ bản vẽ ( 01 màu và 01 trắng đen): chỉ áp dụng đối với trường hợp ranh giới và quy mô sử dụng đất có thay đổi so với hồ sơ thiết kế cơ sở
- Bản vẽ vị trí và giới hạn khu đất dự kiến đầu tư tỷ lệ 1/1000- 1/5000;
- Bản vẽ quy hoạch phân lô tỷ lệ 1/500;
- Các bản vẽ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật tỷ lệ 1/500 (giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mặt, thoát nước bẩn, san nền, thông tin liên lạc) có thể ghép 2 bộ môn thành một 1 bản vẽ; kèm theo bản vẽ chi tiết tỷ lệ 1/25-1/100; Đối với bản vẽ giao thông chủ đầu tư phải thể hiện mặt cắt ngang có bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật và ghi chú đầy đủ các kích thước có liên quan;
Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án
1. Chủ đầu tư được hưởng các chế độ, chính sách hỗ trợ đầu tư theo các quy định hiện hành;
2. Chủ đầu tư thực hiện triển khai dự án đầu tư và tổ chức kinh doanh (chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng dự án, tạm ngừng, giản tiến độ v.v…. ) theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư và thực hiện kinh doanh phù hợp theo Luật kinh doanh bất động sản;
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm dành 5% diện tích đất ở của dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc đối với những dự án có quy mô sử dụng đất lớn hơn 10ha để chính quyền địa phương phát triển quỹ nhà ở xã hội. Khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của diện tích phát triển nhà ở xã hội được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà chủ đầu tư phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định và chi phí này chủ đầu tư phải tính toán trong dự án đầu tư gởi các cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt để làm cơ sở thanh quyết toán sau này. Trong trường hợp khoản chi phí lớn hơn số tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp vào ngân sách thì khoản chêch lệch đó sẽ được hoàn trả từ vốn ngân sách nhà nước ngay sau khi chủ đầu tư bàn giao diện tích đất đã có hạ tầng cho chính quyền địa phương.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm và quyền hạn khai thác các công trình công cộng (trừ công viên cây xanh trong khu ở) trong dự án sau khi thống nhất các phương thức khai thác, bàn giao, . . . với UBND cấp huyện.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn 20 ha, chủ đầu tư thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy chế khu đô thị mới được quy định tại Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ
6. Chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư;
7. Trong vòng 24 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đầu tư có hiệu lực chủ đầu tư phải tiến hành phải hoàn chỉnh thủ tục có liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất và cấp phép xây dựng. Trong trường hợp chủ đầu tư không tiến hành các bước nêu trên đúng thời hạn, chủ đầu tư phải có văn bản giải trình gởi đến Sở Kế hoạch & Đầu tư xem xét trình UBND tỉnh quyết định;
8. Chủ đầu tư dự án phải tiến hành khởi công xây dựng trong thời hạn được ghi trên giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Nếu quá thời hạn nêu trên chủ đầu tư không tiến hành khởi công thì phải có văn bản giải trình gởi đến cơ quan cấp phép xây dựng xem xét quyết định;
9. Trước khi khởi công, chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp phép xây dựng và chính quyền sở tại cấp xã, phường, thị trấn biết. Không được tự ý thi công khi chưa có giấy phép xây dựng của cơ quan thẩm quyền cấp;
10. Chủ đầu tư dự án phải thực hiện việc xây dựng hoàn chỉnh các hạng mục công trình hoặc theo phân kỳ đầu tư ghi trong dự án. Chủ đầu tư không được cắt đất, chia lô bán nền khi chưa xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
11. Chủ đầu tư phải có trách nhiệm bàn giao, quản lý chất lượng các hạng mục công trình, bảo hành và bảo trì theo nội dung hướng dẫn của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004, Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan. Khi bàn giao các hạng mục công trình chủ đầu tư phải giao đầy đủ hồ sơ quản lý chất lượng cho phòng Quản lý đô thị trực thuộc UBND cấp huyện để tổ chức quản lý và kiểm tra;
12. Ngoài các trách nhiệm nêu trên chủ đầu tư phải có các trách nhiệm khác theo quy định hiện hành và báo cáo hàng quý về tiến độ triển khai thực hiện về UBND cấp huyện, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện lập chương trình, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng các dự án khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt; làm cơ sở để các doanh nghiệp lập dự án đầu tư;
2. Hướng dẫn về chuyên môn cho UBND cấp huyện công bố quy hoạch xây dựng, phát triển khu dân cư và nhà ở của từng địa phương để các doanh nghiệp đăng ký tham gia đầu tư;
3. Phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện về thỏa thuận địa điểm, quy mô bố trí tổng mặt bằng đảm bảo phù hợp phân khu chức năng theo định hướng quy hoạch trên địa bàn tỉnh, thẩm định thiết kế cơ sở và cấp phép xây dựng theo thẩm quyền được phân cấp;
4. Phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức, kiểm tra, quản lý chất lượng, bảo hành và bảo trì đối với các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa bàn;
5. Tổng hợp, báo cáo hàng quý về tiến độ thực hiện, triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền và phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan đề xuất giải quyết các khó khăn vướng mắc của chủ đầu tư khi tổ chức triển khai thực hiện đầu tư trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài chính và cơ quan Thuế
1. Chủ trì phối hợp với Ngân hàng phát triển An Giang hướng dẫn việc vay vốn hoặc làm thủ tục bảo lãnh tín dụng đầu tư, hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở được hưởng ưu đãi;
2. Chủ trì công tác thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Phối hợp với chủ đầu tư xác định giá bán, giá cho thuê nhà chung cư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở được hưởng ưu đãi theo quy định;
3. Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý việc nộp thuế của doanh nghiệp, có trách nhiệm thực hiện việc miễn, giảm thuế hoặc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành. Việc xác định số thuế miễn, giảm hoặc số tiền sử dụng đất cho chủ đầu tư được thực hiện sau khi dự án đã triển khai, đi vào hoạt động;
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện lập và công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ chương trình phát triển khu dân cư và nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
2. Hướng dẫn các chủ đầu tư dự án về trình tự, thủ tục lập hồ sơ xin giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất trình UBND tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích đất;
3. Tiếp nhận, tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường và hướng dẫn chủ đầu tư lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, giao nhận đất trước khi trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt;
4. Hướng dẫn các chủ đầu tư dự án lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua sau khi hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu dân cư và nhà ở theo quy định;
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện tổ chức thẩm tra hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư, ưu đãi đầu tư và tổng hợp ý kiến trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
2. Hướng dẫn các chủ đầu tư dự án về trình tự, thủ tục lập hồ sơ đăng ký kinh doanh, đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư và hồ sơ ưu đãi đầu tư;
3. Có trách nhiệm báo cáo và sao gởi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh cấp về các Bộ ngành có liên quan đảm bảo đúng thời hạn theo quy định;
Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư trên địa bàn mình quản lý trình UBND tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư;
2. Có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở và cấp phép xây dựng theo thẩm quyền được phân cấp;
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách; giới thiệu các kế hoạch, quy hoạch cho chủ đầu tư tham gia thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa bàn. Có ý kiến thỏa thuận với Sở Xây dựng về địa điểm, quy mô bố trí tổng mặt bằng, đảm bảo về cơ cấu sử dụng đất, đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn mình quản lý;
4. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành trong việc quản lý, khai thác sử dụng các quỹ đất và công trình công cộng sau khi thỏa thuận với chủ đầu tư về các phương thức bàn giao;
5. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành trong việc quản lý, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng, bảo hành và bảo trì các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn theo quy định;
6. Chủ trì và phối hợp các Sở, ngành liên quan trong việc lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng. Tham gia xem xét phương thức xác định giá bán, giá cho thuê nhà chung cư và nhà ở xã hội của các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở;
7. Tổ chức tiếp nhận, quản lý các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở sau khi chủ đầu tư đã thực hiện xong các hoạt động đầu tư, kinh doanh theo quy định pháp luật;
8. Tổ chức tiếp nhận, xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà cho các hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng nhà, đất của chủ dự án sau khi thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định;
1. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn thi hành quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì khó khăn, vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh để có biện pháp giải quyết.
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện tốt Quy định này
2. Các dự án đã được UBND tỉnh cấp phép đầu tư trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải thực hiện lại theo nội dung của Quy định này ./.
- 1Quyết định 2222/2005/QĐ-UBND về quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 5Quyết định 102/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư đô thị và nhà ở công nhân - Cụm công nghiệp Tân Bình do tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Thương mại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
- 1Quyết định 2222/2005/QĐ-UBND về quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Thông tư 15/2005/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng do Bộ xây dựng ban hành
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật Nhà ở 2005
- 4Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới
- 5Luật kinh doanh bất động sản 2006
- 6Thông tư 04/2006/TT-BXD hướng dẫn Quy chế khu đô thị mới theo Nghị định 02/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 8Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 10Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 12Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13Luật xây dựng 2003
- 14Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 15Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 16Quyết định 102/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư đô thị và nhà ở công nhân - Cụm công nghiệp Tân Bình do tỉnh Bình Dương ban hành
- 17Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Thương mại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành bản quy định quản lý đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 33/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Phạm Kim Yên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra