Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/1999/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 1 tháng 3 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CHẤT ĐỘC HÓA HỌC DO MỸ SỬ DỤNG TRONG CHIẾN TRANH Ở VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét nhu cầu về sự chỉ đạo và phối hợp hoạt động các Chương trình khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.
Điều 2. Ban Chỉ đạo có các nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Thống nhất chỉ đạo tổ chức thực hiện và phối hợp các hoạt động liên quan đến khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.
2. Trên cơ sở tổng hợp, đánh giá các kết quả đã thu được qua việc thực hiện các Chương trình, đề tài và Dự án trong lĩnh vực này từ trước đến nay, cũng như từ những khả năng có thể có được qua hợp tác quốc tế, điều chỉnh nội dung cụ thể của 4 Chương trình dưới đây cho từng giai đoạn, nhằm đảm bảo tính kế thừa, tránh sự trùng lặp, có hiệu quả thiết thực:
a. Chương trình nghiên cứu, đánh giá toàn diện các hiệu quả lâu dài của chất hóa độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam đối với tài nguyên thiên nhiên, môi trường và con người, do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì.
b. Phương án điều tra, xác định nạn nhân bị hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam và kiến nghị các chính sách trợ cấp xã hội đối với những nạn nhân này, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì.
c. Kế hoạch đấu tranh và vận động quốc tế nhằm giải quyết hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, do Bộ Ngoại giao chủ trì.
d. Chương trình nghiên cứu và triển khai thực hiện các biện pháp xử lý, tẩy chất độc các vùng nhiễm chất độc hóa học, do Bộ Quốc phòng chủ trì.
3. Chỉ đạo hoạt động của các Dự án trong từng Chương trình về xây dựng nội dung, dự toán kinh phí và cơ chế quản lý, điều hành hoạt động; tổ chức các Hội đồng khoa học để thẩm định và nghiệm thu các Dự án, Chương trình.
4. Là đầu mối tổng hợp nội dung, kế hoạch triển khai, dự toán kinh phí của các Chương trình để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư và Bộ Tài chính trong việc bố trí kinh phí hoạt động hàng năm cho các Chương trình; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của các Chương trình.
Điều 3. Thành phẩm ban Chỉ đạo gồm có:
a. Trưởng ban: Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
b. Phó Trưởng Ban:
- Thứ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (thường trực),
- Thứ trưởng Bộ Ngoại giao,
- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng,
- Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c. Các ủy viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan:
- Bộ Y tế,
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
- Bộ Tài chính,
- Bộ Tư pháp,
- Bộ Văn hóa - Thông tin,
- Uỷ ban 10-80,
- Quỹ bảo trợ nạn nhân chất da cam (Hội Chữ thập đỏ Việt Nam),
- Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia,
- Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga (Bộ Quốc phòng).
Trưởng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ danh sách cụ thể các thành viên Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Ban Chỉ đạo Văn phòng giúp việc đặt Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và được phép sử dụng con dấu, tài khoản của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Văn phòng có một số cán bộ, chuyên gia của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các cơ quan có liên quan làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc biệt phái theo sự thỏa thuận của Trưởng Ban Chỉ đạo với lãnh đạo các cơ quan này. Nhiệm vụ và tổ chức của Văn phòng cũng như các quy định khác về hoạt động của Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban quy định.
Điều 5. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 6. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, nêu trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Chỉ thị 43-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giải quyết hậu quả chất độc hóa học do mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 701/QĐ-TTg năm 2017 về thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn và chất độc hóa học sau chiến tranh ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 761/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Trung tâm hành động quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học và môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2215/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch hành động quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 2Chỉ thị 43-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giải quyết hậu quả chất độc hóa học do mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 701/QĐ-TTg năm 2017 về thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn và chất độc hóa học sau chiến tranh ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 761/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Trung tâm hành động quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học và môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2215/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch hành động quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 33/1999/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 33/1999/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/03/1999
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phạm Gia Khiêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra