- 1Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 30/2012/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Luật Chăn nuôi 2018
- 6Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Công văn 5329/BNN-CN năm 2019 về tăng cường biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 10Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 11Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Dự án điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật thú y 2015
- 3Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 4Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Thông tư 24/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3274/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 03 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025”;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/05/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 208/TTr-SNN&PTNT ngày 20/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh Dịch tả heo Châu Phi tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020-2025” (kèm theo Kế hoạch số 50/KH-SNN&PTNT, ngày 20/11/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/KH-SNN&PTNT | Vĩnh Long, ngày 20 tháng 11 năm 2020 |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH DỊCH TẢ HEO CHÂU PHI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2020-2025
1.1. Mục tiêu chung
Chủ động giám sát phát hiện sớm, cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả heo Châu Phi (DTHCP); bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học (ATSH), an toàn dịch bệnh (ATDB) nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động xấu của giá trị thịt heo đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI), môi trường và các hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của Việt Nam.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTHCP trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 95% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTHCP trong 02 năm tiếp theo và trên 99% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTHCP trong 02 năm cuối thực hiện kế hoạch.
b) Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp chăn nuôi heo ATSH.
2.1. Chăn nuôi heo an toàn sinh học
- Tuyên truyền, hướng dẫn kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương theo Điều 54 của Luật Chăn nuôi; đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Chăn nuôi, Thông tư số 23/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ NN&PTNT.
- Thực hiện quy hoạch chăn nuôi theo Quyết định 1823/QĐ-UBND ngày 28/8/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Long về Phê duyệt Dự án điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, dần xóa bỏ chăn nuôi nhỏ lẻ tập trung phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại.
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất, bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; cụ thể:
Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ, vừa và chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại Công văn số 5329/BNN-CN ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.
Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sử dụng thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
2. 2. Tổ chức nuôi tái đàn heo
a) Nguyên tắc nuôi tái đàn heo
- Chỉ nuôi tái đàn heo tại cơ sở chăn nuôi heo chưa bị bệnh DTHCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh DTHCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Đối với địa phương chưa công bố hết bệnh DTHCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTHCP, đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAHP, GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y địa phương xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.
b) Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái đàn heo
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi heo phải kê khai với chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn heo, tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, VietGAHP, GlobalGAP;
- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTHCP đối với cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn.
c) Các bước nuôi tái đàn heo
- Nuôi chỉ báo với số lượng hợp lý, phù hợp với công suất nuôi của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.
- Hằng ngày theo dõi, giám sát chặt chẽ số heo nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTHCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp nghi heo bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21 ngày, nếu heo không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với bệnh DTHCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
d) Chính quyền cơ sở và các cơ quan thú y địa phương tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
2.3. Giám sát dịch bệnh
a) Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi heo, thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn heo. Trường hợp phát hiện heo bệnh, nghi mắc bệnh DTHCP, heo chết không rõ nguyên nhân hoặc heo, sản phẩm của heo nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y địa phương; cơ quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTHCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTHCP tại cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi, chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển, tắm rửa heo, cơ sở giết mổ heo, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ heo, sản phẩm heo nhập lậu bị bắt giữ trên địa bàn quản lý, môi trường chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao.
b) Giám sát bị động
- Cơ quan chuyên ngành thú y tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTHCP và chẩn đoán phân biệt với: đàn heo nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTHCP; đàn heo nghi có tiếp xúc với đàn heo mắc bệnh DTHCP; heo rừng, heo cảnh bị ốm, chết không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường, điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn heo bị bệnh DTHCP.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh: Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm DTHCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
2.4. Tiêu hủy heo mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTHCP
- Tiêu hủy toàn bộ heo mắc bệnh, heo chết, heo có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTHCP.
- Biện pháp tiêu hủy: Ủy ban nhân dân các cấp tham khảo, lựa chọn và áp dụng các biện pháp tiêu hủy heo, sản phẩm từ heo có mầm bệnh phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế, theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đối với heo khỏe mạnh tại cơ sở mắc bệnh DTHCP hoặc tại các cơ sở chưa có heo mắc bệnh nhưng nằm trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTHCP có thể được vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2.5 và điểm d khoản 2.6 Mục này.
2.5. Kiểm soát vận chuyển, buôn bán heo, sản phẩm từ heo
a) Trong trường hợp không có bệnh DTHCP
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển heo và sản phẩm heo tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển; vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường hợp heo nghi mắc bệnh, sản phẩm heo nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý triệt để, đảm bảo không làm lây lan dịch bệnh.
- Tại địa bàn giáp với tỉnh đang có dịch, bố trí đầy đủ lực lượng liên ngành: Thú y, quản lý thị trường, công an và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối với heo và sản phẩm heo vận chuyển qua địa bàn tỉnh.
- Tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vật dụng chứa đựng đi qua trạm kiểm dịch động vật, chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại đầu mối giao thông của tỉnh.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển heo và sản phẩm heo tại nơi đến: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham gia vận chuyển.
- Nếu phát hiện heo, sản phẩm heo không rõ nguồn gốc hoặc nhập lậu hoặc nghi nhập lậu qua địa bàn tỉnh cần kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trong trường hợp có bệnh DTHCP
- Đối với heo khỏe mạnh trong cùng ô chuồng, dãy chuồng có heo mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTHCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với heo khỏe mạnh tại ô chuồng, dãy chuồng chưa có heo mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTHCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa bàn cấp tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTHCP), heo không có triệu chứng của bệnh DTHCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh. Trường hợp vận chuyển ra khỏi tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định pháp luật thú y.
- Việc vận chuyển heo, sản phẩm heo được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2.6. Quản lý giết mổ heo và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt heo
a) Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ heo
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Luật Thú y và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung (QCVN 01 - 150: 2017/TT- BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 6 năm 2017của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Được cơ quan quản lý chuyên môn thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định.
- Có nhân viên thú y thực hiện kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Yêu cầu đối với heo đưa vào giết mổ
- Bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTHCP từ cơ sở chăn nuôi heo ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài tỉnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trường hợp heo được vận chuyển từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT- BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Quản lý tiêu thụ thịt heo và sản phẩm từ heo của các cơ sở giết mổ
Thịt heo và sản phẩm từ heo được buôn bán và tiêu thụ trên phạm vi toàn quốc trong trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm a khoản này.
- Thịt heo và sản phẩm từ heo sau khi giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dùng đáp ứng theo quy định tại tại khoản 2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo các quy định của pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.
d) Trong trường hợp có bệnh DTHCP
Heo được vận chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Mục này.
2.7. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
a) Khi chưa có dịch xảy ra
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút DTHCP.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ heo bằng vôi bột (có độ pH≥12) hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ heo; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
-Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động. Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
b) Khi xảy ra dịch.
- Tại ổ dịch (xã, phường, thị trấn có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với vùng bị dị uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
2.8. Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi heo an toàn dịch bệnh.
- Các doanh nghiệp chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi heo đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Quản lý, duy trì cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh là trách nhiệm của địa phương và cơ quan chuyên môn thú y.
2.9. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Triển khai công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học và an toàn dịch bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (vận chuyển, buôn bán heo, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).
- Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,… do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu heo, sản phẩm heo gây ra.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp ấp, xã).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y tại địa phương.
2.10. Chính sách hỗ trợ
Triển khai các chính sách hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch DTHCP theo quy định nhà nước hiện hành.
III. KINH PHÍ: (Đính kèm phụ lục chi tiết kinh phí)
3.1. Kinh phí tỉnh: 9.196.019.038 đồng
3.2. Kinh phí huyện: 81.250.000.000 đồng
Tổng cộng: 90.446.019.038 đồng
(Bằng chữ: Chín mươi tỷ, bốn trăm bốn mươi sáu triệu, không trăm mười chín ngàn, không trăm ba mươi tám đồng).
Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch này, các cơ quan của tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh DTHCP giai đoạn từ năm 2020 - 2025 và hàng năm. Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan như sau:
4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh DTHCP, tổ chức thực hiện các hoạt động ứng phó khẩn cấp trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh DTHCP, Ban chỉ đạo tỉnh tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
a) Chỉ đạo Cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh:
- Tham mưu xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch DTHCP của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong Kế hoạch cần có sự phân công trách nhiệm rõ cho từng cơ quan, đơn vị và người chăn nuôi để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh DTHCP.
- Tổ chức thực hiện các quy định của Luật chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn Luật chăn nuôi để giảm thiểu nguy cơ phát sinh dịch bệnh DTHCP.
- Tăng cường phổ biến kiến thức về an toàn sinh học cho các cơ sở chăn nuôi; Tổ chức hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học, hướng dẫn xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi.
- Phối hợp với địa phương triển khai việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh DTHCP theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Xây dựng kế hoạch giám sát hàng năm phù hợp với tình hình dịch bệnh. Tổ chức thực hiện giám sát chủ động, giám sát heo sống và sản phẩm heo nhập lậu.
- Cập nhật thường xuyên về tình hình bệnh DTHCP và thông báo đến các địa phương để có kế hoạch ứng phó phù hợp.
- Phối hợp với địa phương thực hiện điều tra ổ dịch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác phòng, chống dịch DTHCP.
- Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh về phòng chống bệnh DTHCP.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Sở NN&PTNT và các Phòng NN&PTNT, Phòng Kinh tế triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn hàng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại khu vực chợ, nơi giết mổ; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng qui trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch; định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường tại các khu vực có nguy cơ cao về bệnh DTHCP.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch tái đàn tại các địa phương và công tác tổ chức phòng, chống dịch bệnh DTHCP.
- Rà soát các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn, kiên quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; tăng cường nhân lực cán bộ thú y cho việc kiểm soát giết mổ.
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, đề xuất Cục Thú Y điều chỉnh, bổ sung các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch phù hợp, bảo đảm không để lây lan dịch bệnh.
- Phối hợp Cục Thú Y tổ chức giám sát, theo dõi biến đổi của vi rút DTHCP thường xuyên.
- Tiếp tục phối hợp với Ban An toàn vệ sinh Thực phẩm TP.HCM thực hiện truy xuất nguồn gốc heo thịt nhập vào TP.HCM.
b) Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Trung tâm Khuyến nông và Trung tâm Giống Nông nghiệp: Tham gia công tác truyền thông, xây dựng các mô hình cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học. Cung cấp heo giống phục vụ cho công tác tái đàn trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng. Nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
4. 2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí trong khả năng cân đối ngân sách để thực hiện kế hoạch.
4.3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh Vĩnh Long
Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn rà soát, nắm sát tình hình và tổng hợp thiệt hại của khách hàng do dịch tả heo Châu Phi gây ra có liên quan đến vốn vay ngân hàng để kịp thời thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng theo quy định của chính phủ, NHNN.
4.4. Sở Công thương
Chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển heo, sản phẩm heo không rõ nguồn gốc trên thị trường.
4.5. Sở Giao thông Vận tải
- Ban hành văn bản nghiêm cấm các phương tiện vận tải vận chuyển heo, sản phẩm heo không rõ nguồn gốc, xử lý nghiêm các chủ phương tiện vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an kiểm tra, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển heo, sản phẩm heo không rõ nguồn gốc.
4.6. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với lực lượng chức năng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Giao thông Vận tải đấu tranh ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển heo, sản phẩm heo không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
4.7. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo lực lượng vũ trang phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo tỉnh phòng, chống bệnh DTHCP để tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTHCP trong các đơn vị quân đội; hỗ trợ việc tiêu hủy heo bệnh, heo chết để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
4.8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống dịch DTHCP.
4.9. Sở Y tế
Tổ chức kiểm soát, phối hợp kiểm tra khâu giết mổ, chế biến, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm chăn nuôi heo trên thị trường để đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
4.10. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh DTHCP giai đoạn 2020-2025.
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chỉ và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức công tác truyền thông nguy cơ DTHCP, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân không hoang mang, chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
4.11. Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh:
Đề nghị Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh phối hợp với các ngành, các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội viên, đoàn viên tích cực tham gia phòng, chống bệnh DTHCP.
4.12. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
a) Cấp huyện:
- Theo dõi việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch DTHCP của huyện, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các cơ sở sản xuất các sản phẩm heo an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
b) Cấp xã:
- Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4.13. Doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm thịt heo
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan chuyên môn của địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của hộ khác, tình trạng vứt xác heo bệnh chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy heo bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
5.1. Ngân sách cấp tỉnh
Chi cho các hoạt động của tuyến tỉnh, bao gồm: mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; dự phòng kinh phí mua vắc xin phòng, chống bệnh DTHCP khi có khuyến cáo sử dụng từ trung ương; chủ động giám sát lưu hành vi rút DTHCP; xây dựng các cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân; tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng chống DTHCP của cấp tỉnh; thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng do trung ương phát động; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương; chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch DTHCP vận dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật.
5.2. Ngân sách cấp huyện
Chi cho các hoạt động của tuyến huyện (theo phân cấp về cơ chế tài chính), bao gồm: chi phí Ban chỉ đạo, các hoạt động phòng, chống dịch tại địa phương; thuê mướn phương tiện vận chuyển heo bệnh, chết, sản phẩm thịt từ heo; đào hố; thuê mướn nhân công thực hiện các công việc liên quan đến tiêu hủy heo, chi phí nhân công tiêu độc khử trùng; hoạt động chốt kiểm dịch tạm thời; mua vật tư, nguyên vật liệu phục vụ tiêu hủy;…Chi hỗ trợ cho các cơ sở chăn nuôi có heo bị tiêu hủy do bệnh Dịch tả heo Châu Phi (theo quy định hiện hành).
5.3. Kinh phí do người dân tự đảm bảo
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi heo phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế phát cho đàn heo; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển heo, sản phẩm heo ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển heo, sản phẩm của heo bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy (nếu bị bệnh).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ban chỉ đạo phòng, chống dịch huyện, thị xã, thành phố để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận: | KT.GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2019 về mức hỗ trợ kinh phí cho cán bộ thú y, những người tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Kon Tum; sửa đổi Quyết định 501/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ tiêu hủy lợn mắc bệnh, lợn nghi mắc bệnh lở mồm long móng, tai xanh, dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 2124/QĐ-UBND năm 2019 về cơ chế, chính sách, đối tượng, mức hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống dịch bệnh dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2020 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống dịch bệnh dịch tả lợn Châu Phi tái phát và lây lan trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả heo Châu Phi trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2020-2025
- 1Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 30/2012/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật thú y 2015
- 5Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 6Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Luật Chăn nuôi 2018
- 10Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2019 về mức hỗ trợ kinh phí cho cán bộ thú y, những người tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Kon Tum; sửa đổi Quyết định 501/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ tiêu hủy lợn mắc bệnh, lợn nghi mắc bệnh lở mồm long móng, tai xanh, dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 13Quyết định 2124/QĐ-UBND năm 2019 về cơ chế, chính sách, đối tượng, mức hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống dịch bệnh dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 14Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 16Công văn 5329/BNN-CN năm 2019 về tăng cường biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 17Thông tư 24/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 18Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 19Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2020 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống dịch bệnh dịch tả lợn Châu Phi tái phát và lây lan trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 21Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Dự án điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 22Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả heo Châu Phi trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2020-2025
Quyết định 3274/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh Dịch tả heo Châu Phi tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020-2025
- Số hiệu: 3274/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Liệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực