- 1Quyết định 236/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 32/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Công nghệ thông tin 2006
- 6Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 8Nghị định 71/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin
- 9Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Luật xây dựng 2003
- 12Nghị định 157/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính
- 13Nghị định 160/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông
- 14Nghị quyết 178/NQ-HĐND năm 2007 phê chuẩn Qui hoạch phát triển bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Sơn La đến năm 2010 và định hướng đến 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3252/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 31 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Công nghệ Thông tin ngày 22/6/2006; Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25/5/2002;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ: số 157/2004/NĐ-CP ngày 18/8/2004 và số 160/2004/NĐ-CP ngày 03/9/2004 về Quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Viễn thông; số 64/2006/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin; số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2007 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 về việc phê duyệt qui hoạch Bưu chính Việt Nam đến 2010; số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến 2010; số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 phê duyệt qui hoạch phát triển Viễn thông Internet Việt Nam đến năm 2010; số 384/QĐ-TTg ngày 09/3/2006 phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 178/NQ-HĐND ngày 10/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 9 Phê chuẩn Qui hoạch phát triển bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Sơn La đến năm 2010 và định hướng đến 2020;
Xét đề nghị của Sở Bưu chính Viễn thông tại Tờ trình số 156/TTr-SBCVT ngày 18/7/2007 và Tờ trình số 260/TTr-SBCVT ngày 08/11/2007; đề nghị của của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 86/TTr-KH ngày 12/02/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Qui hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Sơn La đến năm 2010 và định hướng đến 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH ĐẾN 2010
1. Quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
a) Quan điểm: Phát triển trên cơ sở quy hoạch phát triển bưu chính Việt Nam đến 2010, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, phục vụ tốt công tác lãnh đạo, an ninh quốc phòng, an toàn thông tin, nâng cao dân trí, bảo vệ người tiêu dùng.
Duy trì và nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính cơ bản, công ích tại tất cả các điểm phục vụ, giảm thời gian đưa phát. Phát triển các dịch vụ tài chính mới, phát triển các dịch vụ đại lý cho viễn thông.
Phát triển điểm phục vụ tại các khu công nghiệp và khu du lịch, khu lân cận thủy điện Sơn La, khu tái định cư mới.
b) Mục tiêu: Đến năm 2010, giảm chỉ tiêu số dân phục vụ bình quân xuống mức dưới 2.000 người/điểm; bán kính phục vụ một điểm phục vụ trên toàn tỉnh dưới 3 km.
Bảng 1: Chỉ tiêu dịch vụ Bưu chính tỉnh Sơn La
Các dịch vụ Bưu chính | Đơn vị tính | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Dịch vụ Bưu chính truyền thống |
| |||||||
Dịch vụ Bưu phẩm | Kg | 50.111 | 49.768 | 54.586 | 59.405 | 64.223 | 69.041 |
|
Dịch vụ Bưu kiện | Tr.đồng | 198 | 221 | 248 | 275 | 301 | 328 |
|
Dịch vụ chuyển tiền | Tr.đồng | 1.157 | 1.323 | 1.483 | 1.644 | 1.805 | 1.966 |
|
Dịch vụ tiết kiệm bưu điện | Tr.đồng | 201 | 248.349 | 285.512 | 322.675 | 359 | 397 |
|
Dịch vụ phát hành báo chí | Tr.đồng | 2.054 | 2.190 | 2.448 | 2.707 | 2.965 | 3.223 |
|
Dịch vụ Bưu chính khác |
| |||||||
Dịch vụ chuyển phát nhanh | Tr.đồng | 150 | 203 | 279 | 354 | 429 | 505 |
|
Dịch vụ chuyển tiền nhanh | Tr.đồng | 328 | 359 | 418.251 | 476 | 535 | 593 |
|
Dịch vụ điện hoa | Tr.đồng | 25 | 30 | 33 | 37 | 41 | 44 |
|
2. Quy hoạch phát triển bưu chính đến 2010
a) Mạng bưu chính
Bảng 2: Quy hoạch phát triển mạng điểm phục vụ bưu chính
TT | Tên huyện, thành phố thuộc tỉnh | Số điểm phục vụ sau quy hoạch | Số điểm phục vụ phát triển thêm | Số dân phục vụ bình quân/1 điểm phục vụ | Bán kính phục vụ bình quân (km) |
1 | Thị xã Sơn La | 62 | 34 | 1.221 | 1,29 |
2 | Huyện Quỳnh Nhai | 32 | 24 | 2.048 | 3,24 |
3 | Huyện Mường La | 49 | 28 | 1.686 | 3,04 |
4 | Huyện Thuận Châu | 60 | 27 | 2.262 | 2,86 |
5 | Huyện Bắc Yên | 36 | 23 | 1.408 | 3,12 |
6 | Huyện Phù Yên | 53 | 23 | 1.951 | 2,72 |
7 | Huyện Mai Sơn | 61 | 32 | 2.050 | 2,73 |
8 | Huyện Sông Mã | 41 | 20 | 2.720 | 3,57 |
9 | Huyện Yên Châu | 42 | 23 | 1.513 | 2,55 |
10 | Huyện Mộc Châu | 66 | 30 | 2.154 | 3,15 |
11 | Huyện Sốp Cộp | 33 | 25 | 1.086 | 3,77 |
Tổng | 535 | 289 | 1.854 | 2,90 |
Mở rộng phát triển các điểm Bưu điện văn hoá xã, các đại lý, hạn chế phát triển các bưu cục.
Xây dựng hoàn thiện 35 điểm Bưu điện văn hoá xã trên toàn tỉnh, phát triển mới 250 điểm phục vụ, chú trọng phát triển đại lý phục vụ. Đến năm 2010 toàn tỉnh có 539 điểm phục vụ.
b) Dịch vụ bưu chính: Phổ cập đa dạng dịch vụ, cung cấp dịch vụ công ích và giảm thời gian hành trình. Phát triển các dịch vụ làm đại lý cho viễn thông.
Cung cấp các dịch vụ bưu chính chất lượng cao, an toàn với giá cước thấp, phù hợp thu nhập người dân.
II- QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG ĐẾN 2010
1. Quan điểm, mục tiêu phát triển
a) Quan điểm: Viễn thông phát triển đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, của tỉnh. Phát triển viễn thông và Internet trong xu thế hội tụ với công nghệ thông tin và truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao. Phổ cập các dịch vụ viễn thông cơ bản và Internet, ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị.
Phát huy mọi nguồn nội lực để mở rộng, phát triển hạ tầng mạng viễn thông. Tạo lập thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường dịch vụ viễn thông, Internet. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ, phát triển dịch vụ mang tính công ích.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phát triển mạng lưới khai thác các dịch vụ Viễn thông.
b) Mục tiêu cụ thể: Phổ cập dịch vụ điện thoại và Internet, cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Chú trọng phổ cập dịch vụ truy nhập Internet theo các chương trình y tế, giáo dục, thương mại, hỗ trợ sản xuất nông lâm ngư nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí. Đến năm 2010 đảm bảo 10,26% dân số được sử dụng Internet băng rộng.
Bảng 3: Chỉ tiêu phát triển viễn thông tỉnh Sơn La
Năm | Mật độ thuê bao cố định | Mật độ thuê bao di động | Mật độ thuê bao Internet |
2005 | 3,16 | 2,39 | 0,13 |
2006 | 4,22 | 5,08 | 0,13 |
2007 | 5,96 | 9,68 | 0,54 |
2008 | 7,63 | 14,06 | 1,35 |
2009 | 9,07 | 18,15 | 2,33 |
2010 | 10,26 | 22,00 | 3,26 |
2. Quy hoạch phát triển mạng viễn thông và Internet đến năm 2010
2.1. Mạng chuyển mạch
Xây dựng mạng viễn thông tỉnh Sơn La thành trung tâm trung chuyển lưu lượng cho toàn bộ vùng núi Tây Bắc, cần nhanh chóng hoàn thiện mạng lưới chuyển mạch tiên tiến, đủ năng lực đáp ứng nhiệm vụ trên. Đến năm 2010, thực hiện lắp đặt các tổng đài NGN tại thị xã Sơn La, huyện Mộc Châu, huyện Mường La. Lộ trình xây dựng cụ thể như sau:
Giai đoạn 2008 - 2010: không thực hiện phát triển mới hệ thống chuyển mạch TDM mà thực hiện chuyển tải dần lưu lượng TDM sang mạng NGN.
Tại khu vực thị xã Sơn La đặt 01 MS (Multiservice Switch) để chuyển tải lưu lượng cho thị xã Sơn La, các huyện, thị và các khu, cụm công nghiệp thuộc khu vực lân cận; đặt thêm một số MA (Multiservice Access) tại một số vị trí tập trung đông lưu lượng: Mường La, Mộc Châu, Mai Sơn; nâng cấp tổng đài ở Mộc Châu lên thành Host.
Đến cuối năm 2010, toàn tỉnh có 61 điểm chuyển mạch (trong đó có 02 Host và 59 tổng đài vệ tinh), đảm bảo cung cấp cho 110.650 thuê bao cố định, bán kính phục vụ bình quân là 3,60 km/1trạm chuyển mạch, đạt mật độ là 10,26 máy/100 dân.
2.2. Mạng truyền dẫn
Nâng cao năng lực của các tuyến truyền dẫn liên tỉnh dọc quốc lộ 6 và đoạn từ Phú Thọ đến Mường La.
Thực hiện cáp quang hoá toàn tỉnh, phát triển cáp quang đến tất cả các trạm viễn thông, trạm truy nhập. Xây dựng các tuyến cáp quang nhánh thay thế cho các tuyến viba, kết nối các trạm chuyển mạch và tạo thành mạng vòng ring nội tỉnh. Các tuyến cáp quang nội tỉnh đến các trạm viễn thông cần dung lượng 155-622Mbps.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, tổ chức mới một số tuyến cáp quang nhánh để thay thế cho các tuyến viba hiện có và tạo thành vòng Ring với tổng chiều dài 483 km.
Phát triển các tuyến cáp từ trung tâm huyện xuống xã để đảm bảo đến năm 2010 có cáp quang về đến 60% số xã. Đặc biệt, đối với các xã vùng sâu, vùng xa, giao thông chưa phát phát triển có thể triển khai hệ thống cáp quang treo.
2.3. Mạng ngoại vi
Đến năm 2008 hoàn thiện ngầm hoá tại thị xã Sơn La, ngầm hóa những tuyến phố chính, toàn bộ các tuyến đường trục.
Giai đoạn 2009 - 2010 ngầm hoá mạng cáp tại các trung tâm huyện, các thị trấn, các khu công nghiệp, khu du lịch. Tiến độ xây dựng các tuyến cáp ngầm đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị. Trong đó chiều dài cáp đồng không quá 2 km
2.4. Mạng di động
Đến hết năm 2010, cần phát triển thêm 01 BSC tại thị xã Sơn La và phát triển thêm 65 BTS, đảm bảo cung cấp cho 237.262 thuê bao, đạt mật độ 22 máy di động/100 dân. Các khu vực cần lắp đặt trạm BSC, BTS như sau:
Thị xã Sơn La: lắp đặt thêm 01 BSC và 10 BTS cho các khu: trung tâm thị xã, khu đô thị mới Chiềng Ngần, Chiềng Sinh, Hua La, dọc quốc lộ số 6 và các xã lân cận.
Huyện Quỳnh Nhai: phát triển thêm 6 trạm BTS tại khu vực các xã Mường Giôn, Chiềng Khay, Mường Giàng, Chiềng Bằng, Nậm Ét, Chiềng Ơn.
Huyện Mường La: Quy hoạch tại khu công nghiệp Mường Bú - Mường La, khu đô thị mới thuộc thị trấn Mường La và các xã lân cận 6 trạm BTS. Lắp đặt thêm 2 BTS tại khu vực các xã Hua Trai, Mường Chùm.
Huyện Thuận Châu: Lắp thêm 3 trạm BTS tại trung tâm các xã dọc quốc lộ 6. Phát triển 2 trạm BTS tại các xã lân cận dọc các tuyến tỉnh lộ.
Huyện Bắc Yên: Quy hoạch 4 trạm BTS tại các khu vực Xím Vàng, bản Pe, bản Chẹn.
Huyện Phù Yên: Phát triển dọc đường quốc lộ 37 thêm 1 BTS, dọc đường tỉnh lộ 113 thêm 1 trạm, dọc đường 43 thêm 1 trạm.
Huyện Mai Sơn: Quy hoạch tại thị trấn Hát Lót, sân bay Nà Sản, cảng Tà Hộc và các vùng phụ cận 4 trạm BTS. Tại khu vực các xã Nà Ớt, Chiềng Kheo, Chiềng Ve mỗi xã 1 BTS.
Huyện Sông Mã: Từ nay đến năm 2010, quy hoạch tại huyện Sông Mã 5 trạm BTS. Chú ý ưu tiên khu vực thị trấn Sông Mã, xã Huổi Một, Chiềng Khương.
Huyện Yên Châu: Phát triển thêm 4 trạm BTS tại các xã nằm ven quốc lộ 6.
Huyện Mộc Châu: Đến năm 2010, phát triển trên địa bàn huyện 8 trạm BTS. Ưu tiên phát triển tại các xã dọc quốc lộ 6, quốc lộ 43.
Huyện Sốp Cộp: Phát triển thêm tất cả 4 BTS tại khu vực các xã Mường Lèo, Mường Lạn, Nậm Lạnh và huyện lỵ Sốp Cộp.
Triển khai lắp đặt các điểm truy nhập Wi-fi tại thị xã Sơn La. Đến năm 2008 trên địa bàn thị xã có 5 điểm, năm 2009 lắp thêm 10 điểm. Trong giai đoạn sau, tiến hành xây dựng hệ thống mạng điểm truy nhập Wi-fi theo nhu cầu của từng nơi.
Tại trung tâm thị xã, khu công nghiệp, khu đô thị mới, quy định khoảng cách tối thiểu giữa hai cột trạm phát sóng yêu cầu đạt 500m; ở các vùng nông thôn là 1.000m.
2.5. Mạng Internet
Triển khai thiết bị truy nhập DSLAM đến trung tâm các huyện, các xã có kinh tế phát triển trong tỉnh đảm bảo số lượng thuê bao tăng.
Đến hết năm 2010 trên toàn tỉnh có tất cả 35.158 thuê bao Internet, trong đó tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng chiếm 100%.
2.6. Mạng NGN
Lộ trình chuyển đổi:
Giai đoạn 1: Tích hợp truy nhập mạng NGN dành cho điện thoại cố định và Internet. Mạng di động hoạt động độc lập, chỉ sử dụng các đường truyền liên tỉnh.
Triển khai lắp đặt các Multi service acces (lắp các thiết bị DSLAM) phục vụ cho các thuê bao Internet băng rộng tại trung tâm các huyện và thị xã. Lắp đặt 01 Multi service switch tại thị xã Sơn La vào năm 2008. Giai đoạn 2009-2010, tổ chức các Media Gateway cho các khu vực tập trung lưu lượng lớn như Mường La, Mai Sơn, Mộc Châu và trung tâm các huyện. Mạng điện thoại cố định kết nối NGN thông qua các Media gateway từ tổng đài HOST, mạng Internet và VoIP kết nối thông qua các Multiservice access.
Giai đoạn 2: Lắp đặt thiết bị Media gateway phát triển các thuê bao đa dịch vụ, mở rộng vùng mạng đến toàn bộ các trung tâm huyện, thị xã Sơn La. Tích hợp các mạng di động có các công nghệ khác nhau truy nhập NGN từ các trạm BSC thông qua Multi service switch. Trong giai đoạn này các dịch vụ mới đều được triển khai trên mạng NGN.
III- QUY HOẠCH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN 2010
1. Quan điểm phát triển
Phải phù hợp với các quan điểm của Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến tỉnh Sơn La.
- Công nghệ thông tin (CNTT) phải trở thành động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Bám sát các mục tiêu kinh tế - xã hội của Đại hội lần thứ XII Đảng bộ tỉnh.
- Lồng ghép vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La.
- Bảo đảm tính kế thừa và tính hiện đại.
2. Các chỉ tiêu phát triển
- Hạ tầng CNTT: Đạt chỉ tiêu 10,26 máy điện thoại/100 dân. Internet băng thông rộng (ADSL) tới 100% huyện và các cơ quan từ cấp huyện trở lên; 100% các cơ quan trong hệ thống chính trị có mạng LAN, kết nối mạng WAN và mạng Internet tốc độ cao; 100% các cơ quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành, 80% các trường từ trung học cơ sở, các cơ sở y tế đều có mạng LAN và kết nối Internet. Xây dựng và khai thác ứng dụng có hiệu quả trên 15 hệ thống CSDL trọng điểm. 40 - 50% số xã, phường, thị trấn trong tỉnh được kết nối mạng WAN.
- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước: 80 - 90% đơn vị tra cứu, khai thác, cập nhật được các văn bản quy phạm pháp luật qua mạng, triển khai ứng dụng đồng bộ các phần mềm dùng chung, các chương trình hỗ trợ quản lý và điều hành tác nghiệp. Trên 80% các cơ quan đơn vị thực hiện thành thạo việc trao đổi thông tin qua mạng với Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh theo yêu cầu được phân công, 100% các cơ quan, cán bộ công chức làm việc trên máy tính đều có hộp thư điện tử để trao đổi thông tin qua mạng Internet. Phát triển mạnh mẽ hệ thống các dịch vụ công phục vụ nhân dân và doanh nghiệp.
- Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp: CNTT được ứng dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong các trang trại. 100% doanh nghiệp đầu tư máy tính, ứng dụng các chương trình soạn thảo văn bản, quản lý tài chính và nhân sự. Có 20 - 30% doanh nghiệp kết nối Internet, khai thác mạng thông tin trên mạng và hệ thống thư điện tử. Trên 15 - 20% doanh nghiệp có Website và khoảng 15% doanh nghiệp tham gia giao dịch thương mại điện tử.
3. Quy hoạch phát triển CNTT
3.1. Quy hoạch phát triển hạ tầng CNTT
- Phát triển mạng LAN của các cơ quan, các sở, ban, ngành: Đến năm 2010: Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống mạng LAN cho các cơ quan đơn vị từ cấp xã, phường, huyện, thị và cấp tỉnh; đặc biệt chú trọng đến các huyện, vùng sâu vùng xa, các khu công nghiệp và các vùng kinh tế mới.
- Quy hoạch xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh Sơn La: Đến năm 2010: Kết nối trực tiếp cơ quan Đảng và Chính quyền cấp tỉnh, và một số sở, ban ngành với Trung tâm tích hợp dự liệu bằng cáp quang. Tất cả các cơ quan đơn vị các cấp còn lại được kết nối với Trung tâm tích hợp dự liệu bằng phương thức truyền dẫn kết hợp. Đẩy mạnh đầu tư cáp quang hoá mở rộng mạng thông tin chuyên dụng của tỉnh cho tất cả các cơ quan đơn vị các cấp, sở, ban, ngành, các khu công nghiệp, các vùng kinh tế và một số huyện/thị.
- Xây dựng và duy trì trang thông tin điện tử của tỉnh Sơn La: Đầu tư nâng cấp và phát triển Trung tâm tích hợp dự liệu và trang thông tin điện tử của tỉnh Sơn La (www.sonla.gov.vn) nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ứng dụng và khai thác thông tin. Khi mạng chuyên dụng được nâng cấp, hệ thống các dịch vụ công được triển khai rộng rãi thì Trung tâm tích hợp dự liệu phải được nâng cấp một cách tương ứng đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu giao dịch, trao đổi thông tin an toàn và chất lượng trong hiện tại và tương lai.
3.2. Ứng dụng CNTT
3.2.1. Quy hoạch ứng dụng CNTT trong cơ quan Đảng, Chính quyền
Nội dung thực hiện
Đến năm 2010 cần ưu tiên ứng dụng một cách đồng bộ các chương trình sau:
- Chương trình quản lý cán bộ.
- Chương trình quản lý công văn và hồ sơ công việc.
- Chương trình quản lý văn bản quy phạm pháp luật.
- Hệ thống thông tin hỗ trợ điều hành, tác nghiệp.
Ngoài ra một số đơn vị cần ứng dụng Chương trình quản lý, thống kê thông tin kinh tế - xã hội, Trang thông tin điện tử và đặc biệt là Hệ thống cơ sở dữ liệu văn kiện và lịch sử Đảng.
3.2.2. Quy hoạch ứng dụng CNTT cho các sở, ban, ngành
Cần thực hiện một số dự án: Tập trung xây dựng 5 dịch vụ công và 15 cơ sở dữ liệu trọng điểm. (Xem trong mục Danh mục các dự án CNTT).
Đến năm 2010, các sở, ban ngành tiếp tục đẩy mạnh triển khai các chương trình ứng dụng CNTT trọng điểm nhằm cung cấp hệ thống các dịch vụ công một cách đồng bộ và rộng rãi hơn, nhanh chóng tiến tới chính quyền điện tử.
3.2.3. Quy hoạch ứng dụng CNTT cho cộng đồng doanh nghiệp
Đến năm 2010:
Ứng dụng CNTT trong điều khiển, quản lý và tác nghiệp, ứng dụng trong trong quảng bá thương hiệu, sản phẩm và xúc tiến thương mại.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp và các trang trại, từng bước xây dựng, phát triển hệ thống phần mềm giải pháp quản lý nguồn lực doanh nghiệp (ERP), hệ thống quản lý và chăm sóc khác hàng (CRM), các hệ thống ứng dụng khác.
Xây dựng mô hình điểm về sàn giao dịch TMĐT để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh có điều kiện tiếp cận và tham gia TMĐT.
Khuyến khích các doanh nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh phát triển các dịch vụ CNTT đồng thời thành lập Trung tâm CNTT của tỉnh.
3.2.4. Quy hoạch phát triển thương mại điện tử
Xây dựng cổng giao dịch thương mại điện tử của tỉnh với sàn giao dịch phong phú, đủ mạnh, an toàn và cập nhật, thu hút sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp vừa và lớn, các doanh nghiệp nhỏ, mọi thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh cũng như các doanh nghiệp nước ngoài.
Thúc đẩy phát triển môi trường giao dịch thương mại điện tử lành mạnh. Đẩy mạnh hoạt động của các sàn giao dịch, mạng giá trị gia tăng, hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng.
3.2.5 Quy hoạch ứng dụng CNTT trong cộng đồng
* Ứng dụng CNTT nâng cao dân trí và đời sống văn hóa cộng đồng, đưa CNTT về nông thôn vùng sâu vùng xa
Đến năm 2010: Ban hành chính sách đầu tư của tỉnh và Nhà nước về việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các chính sách thu hút sự tham gia rộng rãi đầu tư phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong vùng nông thôn của tỉnh.
Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ hỗ trợ giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội, đặc biệt là xây dựng hệ thống thông tin điện tử, cung cấp thông tin về lao động và việc làm trên mạng. Khuyến khích người lao động khai thác thông tin và tìm kiếm việc làm qua mạng, các doanh nghiệp đăng tin, tìm kiếm và tuyển dụng lao động qua mạng. Cung cấp thông tin các ngành nghề và địa chỉ đào tạo nghề, cung cấp, cập nhật các thông tin khoa học công nghệ phục vụ sản xuất, lao động cũng như mọi thông tin thời sự khác nhằm nâng cao đời sống văn hoá toàn dân.
* Ứng dụng CNTT trong Giáo dục
Đến năm 2010: Ứng dụng trong quản lý giáo dục, hỗ trợ công tác giảng dạy. Ứng dụng phát triển mạng thông tin giáo dục, tăng cường giao tiếp giữa gia đình và nhà trường, giữa xã hội và Sở giáo dục. Đưa CNTT vào giảng dạy chính khoá trong nhà trường.
* Ứng dụng CNTT trong Y tế
Đến năm 2010, Y tế Sơn La cần tập trung các nội dung: Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý; Ứng dụng CNTT trong nghiệp vụ chuyên khoa; Ứng dụng CNTT trong phát triển hệ thống thông tin y tế trực tuyến.
3.3. Bảo đảm an ninh dữ liệu trên mạng
Trung tâm An ninh mạng của Sở Bưu chính Viễn thông
- Quản trị an ninh, an toàn cho mạng chuyên dụng của tỉnh.
- Nghiên cứu, cung cấp giải pháp và dịch vụ đảm bảo an ninh an toàn mạng, các dịch vụ CNTT cho các cơ quan đơn vị và các doanh nghiệp trong tỉnh.
Giai đoạn sau 2010: Ngoài việc phát triển chiều sâu Trung tâm An ninh mạng nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh, Trung tâm An ninh mạng tiếp tục đầu tư phát triển “Hệ thống an ninh dữ liệu”.
3.4. Phát triển nhân lực CNTT
3.4.1. Xác định nhu cầu nguồn nhân lực CNTT của tỉnh đến năm 2010
Đến năm 2010, cần đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực CNTT trong cơ quan đảng, cơ quan quản lý hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, khối doanh nghiệp và nhu cầu phổ cập trong nhân dân Đào tạo, bồi dưỡng và thu hút khoảng 1.718 cán bộ chuyên trách CNTT (khoảng 50% CĐ/ĐH) và 218 CIO.
3.4.2. Quy hoạch đào tạo CNTT cho cán bộ công chức Sơn La
Tăng cường tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho tất cả cán bộ công chức về tầm quan trọng và ý nghĩa chiến lược của việc ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Đến 2010, 100% cán bộ, công chức tại các cơ quan cấp tỉnh, 80% cấp huyện/thị, 70% cán bộ ở các xã, phường được đào tạo cơ bản về tin học, đào tạo nghiệp vụ chung cho ứng dụng CNTT. Tỉnh phải có đội ngũ chuyên gia CNTT được đào tạo chính quy, chuyên nghiệp, có đủ năng lực xây dựng, phát triển, vận hành và quản lý bảo đảm an toàn cho toàn bộ hệ thống thông tin của tỉnh. Đa số các doanh nghiệp có lãnh đạo, cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thương mại điện tử, kỹ năng hoạt động giao dịch trong thương mại điện tử.
Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến kiến thức CNTT trong toàn xã hội, tạo điều kiện và môi trường hấp dẫn thu hút các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt là con em của tỉnh ở nước ngoài mang tri thức, công nghệ và đầu tư đóng góp tích cực vào quá trình phát triển nguồn nhân lực CNTT của Tỉnh.
3.4.3. Quy hoạch đào tạo CNTT cho các đối tượng trong xã hội
Nâng cao chất lượng đào tạo về công nghệ thông tin và truyền thông ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Nâng cao chất lượng đào tạo, thúc đẩy các loại hình đào tạo phi chính quy, hướng nghiệp thực hành, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực.
Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến kiến thức CNTT trong toàn xã hội, tạo điều kiện và môi trường hấp dẫn thu hút các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt là con em của tỉnh ở nước ngoài mang tri thức, công nghệ và đầu tư đóng góp tích cực vào quá trình phát triển nguồn nhân lực CNTT của tỉnh.
3.4.4. Quy hoạch nâng cấp hệ thống trường, trung tâm, cơ sở đào tạo CNTT
Cập nhật và biên soạn các chương trình đào tạo mới về CNTT, tăng tỷ lệ thực hành ở các môn học công nghệ thông tin và truyền thông. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo CNTT.
Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
3.4.5. Quy hoạch xây dựng Trung tâm CNTT
a) Mục tiêu xây dựng Trung Tâm CNTT của tỉnh: Góp phần thúc đẩy công tác tuyên truyền, phổ cập CNTT trong toàn tỉnh. Là trung tâm điểm cho phát triển công nghiệp phần mềm của Tỉnh và phát triển CNTT theo hướng chuyên sâu. Làm tiền đề cho bước phát triển ngành kinh tế mũi nhọn (CNTT) trong tương lai.
Hỗ trợ cho các dự án CNTT của tỉnh.
Đào tạo CNTT chuyên nghiệp, chuyên sâu chất lượng cao.
b) Nhiệm vụ của Trung tâm: Xây dựng các phần mềm có ứng dụng cao trong tỉnh. Trong tương lai thì Trung tâm được nâng cấp lên có thể mở ra các chương trình đào tạo nhân lực CNTT chất lượng cao: Kỹ thuật viên, chuyên viên, chuyên gia.
3.5. Phát triển công nghiệp CNTT
Đến năm 2010, Tỉnh cần chú trọng phát triển công nghiệp nội dung và dịch vụ.
3.5.1. Công nghiệp phần cứng
Sẵn sàng thu hút đầu tư phát triển công nghiệp phần cứng từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước; khuyến khích các doanh nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh phát triển dịch vụ phần cứng đồng thời đẩy mạnh hợp tác liên kết với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp linh kiện điện tử, linh kiện máy tính.
3.5.2. Công nghiệp phần mềm
Công nghiệp phần mềm đòi hỏi rất lớn về nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng (kỹ thuật, kỹ năng và chuyên môn) nên cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực CNTT theo hướng chuyên sâu và chuyên nghiệp.
Đến năm 2010, Tỉnh cần chú trọng vào đào tạo nhân lực CNTT kích thích thị trường và tạo lập môi trường CNTT trong tương lai.
3.5.3. Công nghiệp nội dung và dịch vụ
- Phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông và Internet.
- Phát triển các dịch vụ gia tăng trên mạng Internet.
- Triển khai dịch vụ đào tạo từ xa, game-online, các dịch vụ nội dung trực tuyến, chú trọng các dịch vụ trong văn hoá, du lịch, kích thích thị trường khai thác dịch vụ nội dung số thông qua mạng Internet và truyền hình.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp nội dung.
3.6. Ban hành các chính sách về CNTT
Xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật. Xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông thuộc mọi thành phần kinh tế.
Xây dựng thể chế, cơ chế quản lý và điều hành ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông sao cho năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
1. Định hướng phát triển Bưu chính
Đến 2020 hoàn thành triển khai ứng dụng công nghệ tự động hóa cấp tỉnh. Ứng dụng tin học hóa cấp bưu cục, điểm phục vụ thực hiện trong giai đoạn từ 2015 đến 2020. Tập trung triển khai và phát triển các dịch vụ mới tới nhiều đối tượng khách hàng. Công nghệ tự động hoá sẽ có các thiết bị chấp nhận và phát bưu phẩm, bưu kiện tự động đặt tại các nơi công cộng, hoạt động liên tục 24/24.
2. Định hướng phát triển viễn thông
- Tốc độ truy nhập lớn để đáp ứng yêu cầu băng thông các dịch vụ giải trí và truyền hình.
- Cáp quang hoá từ chuyển mạch đến thuê bao.
- Phương thức truy nhập: truy nhập quang và vô tuyến.
- Cấu trúc mạng: phát triển theo mạng thế hệ tích hợp đa dịch vụ công nghệ IP.
3. Định hướng phát triển CNTT
Ứng dụng CNTT: Chính quyền điện tử, công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử. Đáp ứng thực hiện 100% dich vụ công cơ bản.
Cơ sở hạ tầng CNTT: đảm bảo cung thoả mãn các yêu cầu của nền kinh tế - xã hội.
Nguồn nhân lực: đáp ứng đủ các yêu cầu của Tỉnh đạt trình độ quốc gia và khu vực.
Công nghiệp CNTT phát triển và trở thành ngành kinh tế động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến năm 2020: khuyến khích phát triển các doanh nghiệp phần mềm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
V. GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN
1. Phát triển nguồn nhân lực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của tỉnh
- Bồi dưỡng đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực Công nghệ thông tin hiện có.
- Tuyển chọn học sinh giỏi ở cấp học phổ thông, sinh viên mới ra trường tiếp tục đào tạo tại các học viện, trung tâm chuyên ngành trong và ngoài nước.
- Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực.
- Phổ cập tin học, Internet trong nhà trường phổ thông cấp I, II,III
- Đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin theo hướng chuyên nghiệp đào tạo chuyên sâu.
- Thực hiện xã hội hoá đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
2. Giải pháp về vốn
2.1. Qui mô đầu tư
a) Bưu chính viễn thông: có 12 danh mục cần đầu tư.
b) Công nghệ thông tin: có 09 danh mục cần đầu tư.
(Có biểu phụ lục kèm theo).
2.2. Tổng vốn đầu tư: 1.247 tỷ đồng
- Công nghệ thông tin: 171 tỷ đồng
- Bưu chính Viễn thông: 1.076 tỷ đồng
2.3. Nguồn vốn đầu tư: Quỹ dịch vụ viễn thông công ích, vốn Ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp.
2.4. Cơ chế huy động vốn
- Huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách phát triển dịch vụ Bưu chính viễn thông công ích, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
- Huy động nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp trong nước và nguồn vốn trong dân cư thông qua vốn tín dụng, cổ phiếu trái phiếu, vốn cổ phần, vốn qua thị trường chứng khoán, phát triển cơ sở hạ tầng Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.
- Phát huy sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, liên doanh.
a) Về bưu chính viễn thông
- Quỹ dịch vụ viễn thông công ích đầu tư: Xây dựng điểm bưu điện văn hóa xã, mạng ngoại vi, thiết bị chuyển mạch, điểm truy nhập Internet, phổ cập điện thoại cố định.
- Doanh nghiệp đầu tư: Mạng ngoại vi, phương tiện vận chuyến, bưu chính, thiết bị chuyển mạch, Internet, NGN, điện thoại di động, truyền dẫn, trung tâm thông tin cơ sở, điểm truy nhập Internet, phổ cập điện thoại cố định
- Ngân sách tỉnh đầu tư: Thư viện tại các điểm bưu điện văn hoá xã, trung tâm thông tin cơ sở, điểm truy nhập Internet, phổ cập điện thoại cố định
b) Về công nghệ thông tin
- Nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương.
- Nguồn kinh phí từ ngân sách của tỉnh.
- Nguồn kinh phí từ hoạt động hợp tác, liên kết, nhận tài trợ, vay tín dụng.
- Nguồn kinh phí huy động từ các thành phần kinh tế.
3. Giải pháp về đất đai
Bố trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu quy hoạch, kế hoạch phát triển các bưu cục; các điểm Bưu điện văn hoá xã; các trạm thông tin viễn thông; các cột An ten thu phát sóng thông tin; các tuyến cáp ngầm; các tuyến cáp treo trên địa bàn toàn tỉnh.
4 . Phát triển thị trường BCVT và CNTT
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường chuyển phát, phát hành báo chí, mở rộng mạng lưới phục vụ.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng yêu cầu của người dân.
- Đảm bảo tốc độ, chỉ tiêu thời gian theo yêu cầu của khách hàng.
- Hiện đại hoá nơi giao dịch, cải tiến quy trình khai thác phục vụ, chăm sóc khách hàng.
5. Áp dụng tíên bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ
- Thực hiện đầu tư công nghệ hiện đại theo chiến lược đi tắt đón đầu.
- Xây dựng cổng thông tin giao tiếp điện tử của tỉnh.
- Ứng dụng chữ ký điện tử và thanh toán điện tử để phát triển thương mại điện tử.
- Ứng dụng các giải pháp về bảo mật thông tin trên đường truyền và cơ sở dữ liệu.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo điều hành thực quy hoạch bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Bưu chính Viễn thông là đơn vị thường trực chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện quy hoạch, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị để xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư; phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Tài chính, tính toán, cân đối huy động các nguồn lực, xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để thực hiện các dự án bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin sử dụng ngân sách tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt.
4. Sở Tài chính chủ trì bố trí và cấp đủ kinh phí cho các dự án phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách của tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt.
5. Các Sở, ngành căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao có trách phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung cụ thể có liên quan theo quy hoạch được phê duyệt.
6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp xây dựng phương án kế hoạch đảm bảo an toàn, an ninh mạng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn quản lý, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn, xử lý hành chính và đình chỉ các công trình không thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các ngành, đơn vị, các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 2036/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển Bưu chính - Viễn thông tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2020
- 2Quyết định 3953/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 3563/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 236/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 32/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Công nghệ thông tin 2006
- 6Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 8Nghị định 71/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin
- 9Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Luật xây dựng 2003
- 12Nghị định 157/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính
- 13Nghị định 160/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông
- 14Quyết định 2036/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển Bưu chính - Viễn thông tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2020
- 15Quyết định 3953/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 16Quyết định 3563/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 17Nghị quyết 178/NQ-HĐND năm 2007 phê chuẩn Qui hoạch phát triển bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Sơn La đến năm 2010 và định hướng đến 2020
Quyết định 3252/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Qui hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Sơn La đến năm 2010 và định hướng đến 2020
- Số hiệu: 3252/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Chí Thức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực