- 1Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 134/CT-TTg năm 2010 về việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật khoáng sản 2010
- 5Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2011 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 323/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 01 tháng 3 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 09/01/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 09/01/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 323/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Năm 2010, mặc dù gặp nhiều khó khăn như hạn hán, dịch bệnh, thiếu điện, nền kinh tế đã hồi phục nhưng vẫn còn chậm. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, vượt qua những khó khăn, thách thức. Hầu hết các chỉ tiêu đề ra theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đều đạt và vượt kế hoạch. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới.
Năm 2011 là năm đầu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 - 2015 và là năm đầu thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Việc thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2011 có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinhh tế - xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.
Nhằm tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được trong năm 2010, khắc phục những hạn chế, tồn tại để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2011 đã được kỳ họp thứ 15 HĐND tỉnh khoá VII thông qua; thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011; UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động tổ chức thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2011 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững, kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng của tỉnh. Tiếp tục tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, đẩy mạnh đổi mới các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá. Thực hiện tốt các mục tiêu giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân. Mở rộng mạng lưới an sinh xã hội, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy tổ chức và điều hành của chính quyền các cấp.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a. Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tổng sản phẩm (GDP) tăng 13,5%. Trong đó: khu vực Nông - Lâm - Ngư nghiệp tăng 7,5%; khu vực Công nghiệp và Xây dựng cơ bản tăng 23%; khu vực Dịch vụ tăng 14%.
- Tổng GDP theo giá hiện hành đạt trên 3.400 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 11,5 triệu đồng tương đương 563 USD.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 292.500 triệu đồng. Phấn đấu các khoản thu từ thuế và phí - lệ phí tăng thu trên 20%.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 153.000 tấn.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 2.100 tỷ đồng.
- Trồng mới 12.000ha rừng.
- Diện tích đất canh tác nông nghiệp đạt thu nhập từ 70 triệu đồng/ha trở lên: trên 2.200ha.
- Nâng diện tích cây đặc sản, cây có giá trị kinh tế cao:
+ Cam, quýt: 1.100ha (trong đó trồng mới 100ha).
+ Thuốc lá: 1.200ha.
+ Hồng không hạt: 420ha (trong đó trồng mới 150ha).
- Tổng đàn trâu trong kỳ 89.000 con, tổng đàn bò trong kỳ 33.000 con, tổng đàn lợn trong kỳ 250.000 con.
- Xây dựng xong Quy hoạch phát triển nông thôn mới cho tất cả các xã theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
b. Các chỉ tiêu về xã hội:
- Duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,9%. Dân số trung bình năm 2011 ước đạt 300.580 người.
- Tạo việc làm mới cho 6.400 lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 5% (theo chuẩn mới).
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 23,5%.
- Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp Trung học phổ thông đạt trên 75%.
- Số trường đạt chuẩn quốc gia được xây dựng thêm là 08 trường.
- Xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất 17 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Nâng số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế lên 60 xã.
c. Chỉ tiêu về môi trường:
- Nâng độ che phủ rừng lên 58,8%.
- Nâng tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh lên 85%.
- Tỷ lệ rác thải được thu gom xử lý tại trung tâm các huyện: 68%.
- Tỷ lệ rác thải được thu gom xử lý tại 04 phường của thị xã Bắc Kạn: 90%.
- Tỷ lệ rác thải y tế được thu gom xử lý: 100%.
d. Chỉ tiêu về kết cấu hạ tầng:
- Số xã được đầu tư xây dựng trụ sở: 14 xã.
- Xây dựng thêm 54,5 km đường giao thông nông thôn.
- 99% số xã có đường ôtô đến trung tâm và đi lại được 4 mùa.
- Số hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 89%.
đ. Các chỉ tiêu về an ninh - quốc phòng:
- Tỷ lệ điều tra, khám phá án: 85% trở lên.
- Số vụ vi phạm luật giao thông đường bộ giảm: 10% so với năm 2010.
- Tỷ lệ tuyển quân: 100%.
- Ra quân huấn luyện:
+ Lực lượng thường trực đạt khá giỏi: 80%.
+ Lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên đạt khá giỏi: 70%.
- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối tượng 1,2,3 đạt 100%, đối tượng 4 và 5 đạt 95%.
- Giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh viên: 100% số trường.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Khai thác mọi tiềm năng, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; từng bước nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm và nền kinh tế của tỉnh.
2. Tiếp tục tập trung phát triển nông - lâm nghiệp và nông thôn; phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng thâm canh, hiệu quả và phát triển bền vững; Đặc biệt phấn đấu hoàn thành mục tiêu trồng mới 12.000ha rừng.
3. Phát triển các lĩnh vực xã hội hài hoà với phát triển kinh tế; đẩy nhanh việc thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững; thực hiện có hiệu quả việc mở rộng và nâng cao chất lượng phúc lợi xã hội; đảm bảo an sinh xã hội; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, tạo môi trường đầu tư lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng; từng bước nâng cao nguồn nhân lực có trình độ và có chất lượng, góp phần phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
5. Tranh thủ các nguồn lực quốc tế và ngoài tỉnh, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội địa phương.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 đã được kỳ họp thứ 15 HĐND tỉnh khoá VII thông qua tại Nghị quyết số 34/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010. Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011. UBND tỉnh cụ thể hoá thành các nhóm giải pháp chính để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2011 như sau:
1. Kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định thị trường; Bảo đảm ổn định hệ thống Tài chính - Ngân hàng; Phấn đấu tăng thu ngân sách
1.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn:
- Đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng trên địa bàn; chỉ đạo các Ngân hàng trên địa bàn đảm bảo khả năng thanh khoản.
- Triển khai kịp thời chỉ đạo điều hành của Ngân hàng Trung ương về chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng; chỉ đạo các Ngân hàng trên địa bàn tiếp tục thực hiện tốt đồng thuận lãi suất huy động, giữ ổn định thị trường tiền tệ trên địa bàn, áp dụng lãi suất cho vay hợp lý góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống nhân dân; có biện pháp hỗ trợ để các ngân hàng thương mại ưu tiên cho vay phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao chất lượng tín dụng; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát góp phần bảo đảm an toàn hệ thống.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan để kiểm soát thị trường ngoại tệ và thị trường vàng; ngăn chặn và xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật.
1.2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và chính quyền các địa phương trình UBND tỉnh cơ chế quản lý giá, tăng cường áp dụng các biện pháp quản lý cụ thể để thực hiện đăng ký giá, kê khai, niêm yết giá bán công khai. Có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các hiện tượng đầu cơ nâng giá; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định kiểm soát giá đối với những mặt hàng thuộc diện bình ổn giá trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh điều hành ngân sách nhà nước theo đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi thêm 10% (trừ các khoản chi cho con người, chi lương, có tính chất lương).
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước và các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước; các khoản vay, tạm ứng của các Sở, ngành, địa phương.
- Đảm bảo kinh phí để thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công và chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội, kinh phí để thực hiện chuẩn nghèo mới. Phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn tài chính để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, đảm bảo đúng đối tượng và hiệu quả.
1.3. Cục Thuế tỉnh:
Chỉ đạo quyết liệt, tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, nợ đọng thuế, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên và thất thu từ gian lận kê khai thuế thông qua chuyển giá; thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về đấu giá tài sản công; phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước trên 8% so với dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Quản lý, khai thác tốt các nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và nuôi dưỡng nguồn thu.
1.4. Sở Y tế:
Phối hợp với Quản lý thị trường triển khai áp dụng các biện pháp đồng bộ, hiệu quả để kiểm soát và đảm bảo giá thuốc chữa bệnh, giá sữa hợp lý, hạn chế tình trạng tăng giá bất hợp lý, ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
1.5. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và chính quyền địa phương chỉ đạo các Phòng chuyên môn như Phòng Công thương, Phòng Nông nghiệp...theo dõi chặt chẽ diễn biến của thị trường để có biện pháp bình ổn giá thị trường, nhất là những mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xẩy ra thiếu hàng, sốt giá.
- Triển khai thực hiện các biện pháp quản lý thị trường, phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng quản lý thị trường và thanh tra giá để kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm có khả năng sốt như giá như các dịp lễ, Tết...Xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về thương mại, thị trường.
- Công bố danh mục các mặt hàng không thiết yếu, các mặt hàng trong nước đã sản xuất được, danh mục sản phẩm hàng hoá nhập khẩu tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn cho sản xuất và đời sống. Đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh.
1.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Có biện pháp thu hút, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các địa phương tăng cường kiểm tra, thanh tra, giát sát các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh, đảm bảo đúng quy định về đầu tư, xây dựng và triển khai đúng tiến độ; tập trung vốn cho các công trình cấp bách, có hiệu quả, có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng năm 2011; Kiên quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả. Rà soát các dự án đang thực hiện để xem xét tham mưu cho UBND tỉnh đình, giãn, hoãn tiến độ các dự án không hiệu quả, không khởi công mới đối với các dự án chưa thật sự cấp bách.
1.7. Sở Tư pháp:
Chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch, đảm bảo công khai, minh bạch góp phần giữ vững an toàn hệ thống ngân hàng thương mại.
2. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh phương hướng triển khai thực hiện công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, bảo đảm sự phù hợp và tính liên kết giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với quy hoạch vùng, ngành, lĩnh vực.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển cho khu công nghiệp Thanh Bình, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm của tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư vào tỉnh sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
- Ưu tiên vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm, cấp bách, có khả năng hoàn thành trong năm 2011 và năm 2012. Rà soát sắp xếp danh mục các dự án đầu tư của Nhà nước theo mục tiêu ưu tiên đầu tư. Tăng cường kiểm tra, giám sát hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển, vốn Trái phiếu Chính phủ. Không bố trí vốn Trái phiếu Chính phủ cho các dự án, công trình không đúng đối tượng, không đủ thủ tục đầu tư, chưa cấp bách, không bảo đảm hiệu quả. Thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình trong cùng một lĩnh vực phù hợp với tiến độ và khả năng hoàn thành; không chuyển nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ chưa sử dụng hết sang năm sau. Kiểm điểm, xem xét trách nhiệm của người đứng đầu, chủ đầu tư không thực hiện đúng cam kết về tiến độ giải ngân.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát triển. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, bảo đảm tuân thủ các quy định về quy hoạch ngành, vùng, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường.
2.2. Sở Công thương:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư của tỉnh lựa chọn những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trong vùng để xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm huy động nguồn lực đầu tư vào tỉnh.
- Ban hành quy định một số chính sách ưu đãi khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp với các địa phương lựa chọn các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh để xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông sản địa phương như cam, quýt, hồng không hạt...
- Xây dựng mô hình điểm về thâm canh, tăng năng suất lúa bằng phương pháp gieo xạ tại các xã điểm ở các huyện, thị trong tỉnh; Mô hình nhân hạt giống lúa thuần tại địa phương phục vụ nhu cầu sản xuất của nhân dân.
- Thực hiện các quy định về hỗ trợ tín dụng, kỹ thuật, công nghệ, cơ sở hạ tầng nông thôn như: Hỗ trợ 100% chi phí xây dựng mô hình gieo xạ tại các xã điểm 40ha (mỗi huyện, thị xã 5ha); Hỗ trợ mô hình nhân giống lúa thuần thông qua mô hình gieo xạ tại các xã điểm 10ha (hỗ trợ kỹ thuật và 30% giá giống cho đơn vị thu mua và phân phối hạt giống); Hỗ trợ 100% giống cây để trồng mới 100ha cam, quýt và 150ha hồng không hạt; Cân đối và bố trí đủ nguồn kinh phí thực hiện công tác phát triển lâm nghiệp gồm trả nợ khối lượng năm 2010 và kế hoạch năm 2011; Hỗ trợ phản ứng sau tiêm phòng cho đàn vật nuôi; Hỗ trợ 60% lãi suất ứng hàng trả chậm đối với phân bón NPK cho khoảng 17.000ha cây lương thực để bình ổn giá phân bón phục vụ sản xuất.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đến cấp xã.
2.4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư xây dựng cơ chế thu hút đầu tư cho du lịch, triển khai chương trình xúc tiến và quảng bá du lịch Hồ Ba Bể... xây dựng quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tổ chức triển khai kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
- Triển khai công tác lập Quy hoạch sử dụng đất 3 cấp: tỉnh, huyện, xã giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch sử dụng đất kỳ 2011 - 2015 để phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường kiểm tra tình hình sử dụng đất của các dự án đầu tư, doanh nghiệp, kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích, không theo quy hoạch được duyệt, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, Tập trung giải quyết bồi thường GPMB, tái định cư, bảo đảm quyền lợi của nhân dân, góp phần đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và đưa công trình vào sử dụng.
3. Triển khai quy hoạch, tiếp tục nâng cao chất lượng nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hoàn thiện, trình phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 đáp ứng các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học. Triển khai tốt các Chương trình Mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, Chương trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục nhằm huy động mọi nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch. Hỗ trợ xây dựng nhà nội trú dân nuôi cho học sinh phổ thông ở các xã vùng cao, vùng khó khăn. Tăng cường công tác quản lý và thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá, tuyển dụng, đánh giá đội ngũ giáo viên. Tổ chức Tổng kết công tác xã hội hoá giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006 - 2010, đề xuất các giải pháp xã hội hoá giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011 - 2015, trình UBND tỉnh trong quý III/2011.
3.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn, xây dựng cơ chế phù hợp khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động với cơ sở đào tạo, đào tạo thông qua hợp đồng đào tạo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương nghiên cứu việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ trong phát triển nông nghiệp. Kiện toàn lại các trung tâm thông tin khoa học và công nghệ, trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để hoạt động hiệu quả hơn.
4. Bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, gắn với chương trình giảm nghèo, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ, bảo đảm đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân
4.1. Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội:
- Đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, nhất là 02 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/NQ-CP.
- Triển khai xây dựng đề án chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
- Tiếp tục thực hiện chính sách người có công, thanh niên xung phong, chính sách trợ cấp xã hội, giải quyết những tồn đọng về xác nhận, công nhận người tham gia kháng chiến được hưởng chính sách ưu đãi. Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và tổ chức thực hiện tốt bình đẳng giới trong mọi hoạt động đời sống xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, gắn dạy nghề với tạo việc làm. Tăng thu nhập cho người lao động; triển khai chính sách tạo việc làm, nhất là đối với người nghèo, lao động nông thôn; thực hiện tốt chương trình, đề án trang bị kiến thức và các hỗ trợ cần thiết về xuất khẩu lao động.
4.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức theo dõi, đánh giá tác động và thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra để chủ động đối phó và tăng cường nguồn lực xã hội để khắc phục hậu quả.
- Chủ động phối hợp với các địa phương triển khai các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng, khai thác lâm sản, tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; khuyến khích phát triển rừng sản xuất, có cơ chế khuyến khích nhân dân tham gia trồng, bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lý.
4.3. Sở Y tế:
Phối hợp với chính quyền địa phương đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đưa vào sử dụng các bệnh viện tuyến huyện. Duy trì việc áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế tuyến dưới. Kiểm soát chặt chẽ giá thuốc chữa bệnh, và hoạt động khám chữa bệnh khu vực tư nhân.
4.4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Tổ chức thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Phối hợp với địa phương tổ chức tốt các lễ hội, hoạt động văn hoá, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội.
- Tổ chức chương trình du lịch “Qua những miền di sản” 4 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn; Đăng cai tổ chức giải thể thao toàn quốc (giải võ Teakwondo học sinh 3 miền Bắc - Trung - Nam).
4.5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ động nghiên cứu cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, giảm thiểu tác động đến môi trường. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khai thác khoáng sản, tổ chức thực hiện tốt Luật Khoáng sản (sửa đổi).
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản gắn với việc bảo vệ môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý đất đai, khoáng sản, môi trường.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng, chống tham nhũng và công tác thông tin tuyên truyền.
5.1. Sở Nội vụ:
- Triển khai thực hiện thanh tra công vụ nhằm đảm bảo kỷ cương, kỷ luật hành chính và nâng cao đạo đức công vụ; Xây dựng chương trình CCHC tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2020.
- Tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức có năng lực chuyên môn phù hợp với vị trí công việc; Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có đủ kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, ban hành các chính sách ưu đãi, thu hút cán bộ có đủ trình độ, năng lực.
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, luân chuyển cán bộ kết hợp với nhiệm vụ phòng chống tham nhũng, quan liêu, trì trệ trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức.
5.2. Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan triển khai quy hoạch nông thôn mới. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý đối với việc cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh.
5.3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Bắc Kạn
Quán triệt việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ, nhất là công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động.
5.4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công thương thực hiện các chương trình thông tin, truyền thông tuyên truyền về cơ chế, chính sách, tình hình giá cả, thị trường để thực hiện chủ trương minh bạch thị trường, đáp ứng cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng thông tin thị trường, giá cả.
- Chủ động phối hợp với Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tăng cường phát triển các dịch vụ viễn thông và internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng chương trình tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng gắn với việc thực hiện “Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
6. Đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội
6.1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Chỉ đạo hoàn thành tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Tổ chức diễn tập phòng thủ khu vực đạt loại khá trở lên, diễn tập phòng chống cháy rừng và luyện tập phương án phòng chống lũ lụt, tìm kiếm cứu nạn đạt kết quả khá trở lên; tuyển quân, động viên, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu và huấn luyện lực lượng dự bị động viên, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, đào tạo trung cấp quân sự cơ sở cho Chỉ huy trưởng các xã, phường, thị trấn đạt 100% chỉ tiêu.
- Tổ chức diễn tập KVPT tỉnh năm 2011.
6.2. Công an tỉnh:
Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, thực hiện tốt các chương trình phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy...nhằm đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện nghiêm túc, tích cực các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông. Tổ chức thành công Diễn tập thực binh phương án giải tán đám đông gây rối, biểu tình, bạo loạn trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã tổ chức quán triệt Chương trình hành động của UBND tỉnh tới các đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; căn cứ vào Chương trình hành động này và Chương trình thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị năm 2011 của UBND tỉnh, theo điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, định kỳ hàng tháng, hàng quý các đơn vị báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư kết quả thực hiện các nhiệm vụ đã giao tại Chương trình hành động này trước ngày 20 hàng tháng đối với báo cáo tháng, ngày 20 tháng cuối quý đối với báo cáo quý để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Kiểm điểm tình hình thực hiện chương trình hành động này của đơn vị mình, báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư) về kết quả thực hiện, các đề nghị về giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm 2011 trước ngày 10/12/2011.
3. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã tăng cường sự phối kết hợp trong công tác giữa các ngành và giữa ngành với địa phương; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Đoàn thể, Hội ở các cấp; phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, thông tấn để phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu đã được giao tại Quyết định số 2688/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động này./.
- 1Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 233/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình hành động của UBND thành phố Cần Thơ thực hiện những giải pháp chủ yếu của Chính phủ chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012
- 3Chỉ thị số 09/CT-UBND năm 2013 triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc - Năm 2010
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 134/CT-TTg năm 2010 về việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật khoáng sản 2010
- 6Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 233/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình hành động của UBND thành phố Cần Thơ thực hiện những giải pháp chủ yếu của Chính phủ chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012
- 9Chỉ thị số 09/CT-UBND năm 2013 triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2011 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 11Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc - Năm 2010
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2011 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 323/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/03/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Ngọc Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định