Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

THANH TRA CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3218/QĐ-TTCP

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2018 CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ

TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 của Thanh tra Chính phủ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng TTCP (để b/c);
- Bộ Tư pháp (để b/c);
- Các vụ, cục, đơn vị thuộc TTCP;
- Lưu: VT, PC.

KT. TỔNG THANH TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA



Nguyễn Văn Thanh

 

KẾ HOẠCH

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2018 CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3218/QĐ-TTCP ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Tổng Thanh tra Chính phủ)

Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Thanh tra Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập, không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của các văn bản hiện hành để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành; Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định và xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

- Hệ thống hóa toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng do các cơ quan nhà nước ban hành còn hiệu lực đến ngày 30/11/2018.

- Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản, ban hành Quyết định về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ.

2. Yêu cầu

Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện, chính xác; nội dung, trình tự, thủ tục rà soát, hệ thống hóa văn bản phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi, đối tượng rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng, bao gồm:

- Luật, Nghị quyết của Quốc hội;

- Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước;

- Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

2. Phạm vi, đối tượng kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do Thanh tra Chính phủ ban hành và kiểm tra theo thẩm quyền đối với các văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ

1. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

a) Tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ, cụ thể là:

- Thu thập, lập phiếu rà soát, lập Hồ sơ rà soát và tập hợp văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng trong thời gian từ tháng 11/2017 đến tháng 11/2018.

- Xây dựng báo cáo kết quả rà soát; tổ chức các cuộc họp, hội nghị để lấy ý kiến hoàn thiện Hồ sơ rà soát và Báo cáo kết quả rà soát.

b) Lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật theo các tiêu chí:

- Danh mục văn bản đầy đủ;

- Danh mục văn bản còn hiệu lực;

- Danh mục văn bản hết hiệu lực và đã bị bãi bỏ, thay thế;

- Danh mục văn bản còn hiệu lực nhưng có mâu thuẫn, chồng chéo cần sửa đổi, b sung;

- Danh mục văn bản ban hành sai thẩm quyền.

2. Về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

- Kiểm tra toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật do Thanh tra Chính phủ ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhằm phát hiện để xử lý những nội dung trái pháp luật của các văn bản quy phạm pháp luật hoặc yêu cầu cơ quan đã ban hành văn bản kiểm tra, xử lý.

- Trong trường hợp cần thiết, Thanh tra Chính phủ tiến hành kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền theo chuyên đề, địa bàn.

3. Về lập và công khai Báo cáo rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Dựa trên kết quả ở trên, Thanh tra Chính phủ tiến hành xây dựng Báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng. Báo cáo này được gửi cho Bộ Tư pháp và đồng thời được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ, Báo Thanh tra và Tạp chí Thanh tra.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thời gian, tiến độ thực hiện

a) Đối với công tác rà soát, hệ thống hóa:

- Từ tháng 02/2018 đến tháng 10/2018: thực hiện việc tập hợp văn bản quy phạm pháp luật, rà soát và lên danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành và các cơ quan nhà nước khác ban hành (Quốc hội, Ủy ban Thường vụ quốc hội, Chính phủ, bộ, ngành);

- Từ tháng 11/2018 đến tháng 12/2018: Xây dựng báo cáo rà soát, hoàn chỉnh các danh mục văn bản; tổ chức các cuộc họp, hội nghị lấy ý kiến về kết quả rà soát; lập Hồ sơ rà soát; hoàn thiện báo cáo trình lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;

- Tháng 12/2018: Gửi Bộ Tư pháp Báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; công bố trên trang thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ, Báo Thanh tra và Tạp chí Thanh tra; tham mưu cho Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Quyết định về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ.

b) Đối với công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật:

- Từ tháng 02/2018 đến tháng 06/2018: Thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành;

- Tháng 7/2018: Phát hành công văn yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng do mình ban hành;

- Từ tháng 9/2018 đến tháng 11/2018: thực hiện việc tập hợp văn bản tự kiểm tra của các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tiến hành xử lý theo thẩm quyền;

- Từ tháng 11/2018 đến tháng 12/2018: Lập hồ sơ kiểm tra văn bản; xây dựng báo cáo kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

2. Phân công nhiệm vụ

- Vụ Pháp chế làm đầu mối thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; lập kế hoạch phân công cụ thể và hướng dẫn các vụ, cục, đơn vị thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa; tổng hợp báo cáo rà soát, hệ thống hóa của các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ để lập phiếu rà soát; xây dựng, hoàn thiện Báo cáo rà soát, hệ thng hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 của Thanh tra Chính phủ.

- Các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ rút ra qua công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng từ tháng 11/2017 đến tháng 11/2018 gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Văn phòng, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm bảo đảm kinh phí và các điều kiện khác để triển khai thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

3. Kinh phí thực hiện

Vụ Pháp chế phối hợp với Văn phòng, Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp xây dựng dự trù kinh phí phục vụ cho các hoạt động thuộc Kế hoạch này trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phê duyệt./.