Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3204/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 15 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2011

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Căn cứ Quyết định số 1241/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015;

Thực hiện Công văn số 2572/LĐTBXH-BĐG ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1210/LĐ-TB&XH ngày 15 tháng 8 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2011 (có kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3204/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Nghệ An)

Thực hiện Quyết định số 2141/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015 và Công văn số 2572/LĐTBXH-BĐG ngày 05/8/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2011 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới; tổ chức các hoạt động bình đẳng giới tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức nhằm thúc đẩy cho mỗi người dân thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới, từng bước thu hẹp khoảng cách giới, nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu của Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng đồng đối với công tác bình đẳng giới.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng truyền thông về bình đẳng giới cho đội ngũ làm công tác bình đẳng giới ở cơ sở. Tập huấn nâng cao nhận thức người dân, trong đó có đối tượng thanh niên về bình đẳng giới và bạo lực trên cơ sở giới.

2. Tổ chức các hoạt động chiến dịch truyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư, triển khai các cuộc khảo sát về nhận thức của xã hội về bình đẳng giới.

3. Xây dựng mô hình truyền thông lồng ghép giới trong các tổ chức Hội và các ngành. Tiếp tục mở rộng mô hình các câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng không có bạo lực, câu lạc bộ ngăn ngừa giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới.

4. Hỗ trợ việc rà soát, nghiên cứu sửa đổi bổ sung, xây dựng các hương ước, quy ước của cộng đồng nhằm bảo đảm nguyên tác bình đẳng giới. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho Trưởng thôn, người có uy tín và người dân về bình đẳng giới.

5. Tổ chức thực hiện thí điểm dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới ở huyện miền núi nhằm nâng cao nhận thức về thực hiện bình đẳng giới, xây dựng và phát hành ấn phẩm truyền thông phù hợp để tuyên truyền làm thay đổi dần các phong tực, tập quán gây bất bình đẳng giới. Hỗ trợ các lớp xóa mù chữ, đào tạo nghề cho phụ nữ đồng bào dân tộc thiểu số ở 10 huyện miền núi.

6. Tổ chức trao đổi thông tin tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình hoạt động về bình đẳng giới. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình.

7. Tổ thức kiểm tra đánh giá thực hiện Chiến lược, Chương trình, Kế hoạch thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu quốc gia về bình đẳng giới và các biện pháp thức đẩy bình đẳng giới.

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác bình đẳng giới. Đưa nội dung bình đẳng giới vào nhiệm vụ chính trị của địa phương và công tác chuyên môn của ngành. Hàng năm thực hiện lồng ghép giới trong xây dựng kế hoạch hành động của ngành. Coi đây là một tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, địa phương hàng năm. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ quản lý bình đẳng giới ở các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.

2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về giới và ý thức trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin từ góc độ giới.

3. Huy động nguồn lực từ nhà nước, cộng đồng để thực hiện có hiệu quả nội dung Chương trình quốc gia về bình đẳng giới. Ưu tiên bố trí ngân sách cho việc thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

4. Bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới, đặc biệt ở thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư. Xây dựng mạng lưới chuyên gia về giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể cấp huyện bố trí 01 cán bộ chuyên trách, cấp xã bố trí 01 cán bộ kiêm nhiệm hoạt động công tác bình đẳng giới.

5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới.

6. Tăng cường công tác nghiên cứu, điều tra xã hội học về bình đẳng giới phục vụ xây dựng Bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới cấp tỉnh.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN (Phụ lục số 1)

- Kinh phí thực hiện các nội dung hoạt động được bố trí từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, nguồn địa phương và nguồn huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.

- Tổng kinh phí dự kiến năm 2011 là: 840 triệu đồng. Trong đó:

+ Đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ: 750 triệu đồng;

+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 70 triệu đồng;

+ Huy động từ xã hội và cộng đồng: 20 triệu đồng.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh, và điều phối các hoạt động theo nội dung Kế hoạch đề ra. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2011.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan vận động nguồn hỗ trợ cho các hoạt động trong Chương trình, dự án nhằm thúc đẩy bình đẳng giới, hướng dẫn lồng ghép chỉ tiêu bình đẳng giới vào xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện. Đồng thời thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn gắn với mục tiêu bình đẳng giới.

3. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với các ban, ngành có liên quan, căn cứ khả năng ngân sách tỉnh hàng năm và dự toán kinh phí công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới, thẩm định báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh bố trí ngân sách để thực hiện. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện cho công tác bình đẳng giới .

4. Sở Tư pháp: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.

5. Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh, hướng dẫn các Sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã lập kế hoạch về biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch năm học 2011 - 2012; thực hiện các nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.

7. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến giới.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, giải trí không mang định kiến giới, chủ trì phố hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và tổ chức các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

9. Ban Dân tộc: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; phối hợp xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại các huyện vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc thiểu số giữ gìn phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.

10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An và các cơ quan thông tin đại chúng khác tích cực xây dựng các tin, bài, phóng sự chuyên đề về bình đẳng giới, xây dựng các tiểu phẩm về bình đẳng giới và bất bình đẳng giới phát trên kênh NTV. Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

11. Các Sở, ban, ngành khác có liên quan: tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao, đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới trong công tác kế hoạch hóa và hoạch định chính sách; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại đơn vị mình, Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - TB&XH.

12. UBND các huyện, thành phố, thị xã: tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ban ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các Kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới ở địa phương; Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về thực hiện công tác bình đẳng giới trên địa bàn theo quy định hiện hành.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức thành viên, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3204/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 3204/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/08/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Nguyễn Xuân Đường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/08/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.