- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 4Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 5Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 7Thông tư 10/2009/TT-BKHCN hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Quyết định 101/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Quyết định 92/2008/QĐ-UBND mức phụ cấp hàng tháng, chế độ công tác phí, trang phục cho cán bộ, công chức làm việc chuyên trách và trang thiết bị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Thông tư 32/2010/TT-BCT quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công thương ban hành
- 11Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 12Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 320/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 05 tháng 02 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp và hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông” trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc sở; Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRONG GIẢI QUYẾT MỘT SỐ THỦ TỤC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 320/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết một số thủ tục đầu tư
Cơ chế “Một cửa liên thông” trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư là cơ chế giải quyết các thủ tục đầu tư từ giai đoạn chuẩn bị đến khi bắt đầu triển khai thực hiện đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất thông qua một đầu mối duy nhất là Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch. Mọi nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, quan hệ phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong việc thẩm tra, giải quyết hồ sơ, trả kết quả hồ sơ cho nhà đầu tư do Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch thực hiện, thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch (sau đây gọi là Bộ phận “một cửa liên thông”).
Điều 2. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng
a) Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Cần Thơ; UBND quận, huyện.
b) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch.
c) Các sở, ban, ngành có liên quan đến việc giải quyết các thủ tục đầu tư: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng UBND thành phố; Công an thành phố; Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy; Cục Thuế thành phố; Công ty Điện lực thành phố Cần Thơ và các đơn vị có liên quan khác.
2. Phạm vi điều chỉnh
Việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố Cần Thơ (sau đây gọi là dự án đầu tư) bao gồm:
- Các thủ tục liên quan đến việc chuẩn bị dự án đầu tư: chủ trương đầu tư (bao gồm cả xác định địa điểm, xác định giá đất, phương thức thanh toán tiền đất), phê duyệt sơ đồ ranh giới sử dụng đất.
- Thủ tục liên quan đến việc lập dự án đầu tư: cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Các thủ tục ban đầu liên quan đến việc triển khai dự án: khắc dấu và đăng ký mã số thuế, thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy, khảo sát thỏa thuận đấu nối, cấp điện.
Điều 3. Vị trí, cơ cấu tổ chức, chức năng của Bộ phận “một cửa liên thông”
2. Bộ phận “Một cửa liên thông” gồm có Trưởng bộ phận là Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch cùng Phó Trưởng bộ phận và các thành viên là công chức, viên chức trực thuộc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch. Khi cần thiết, Trưởng bộ phận “một cửa liên thông” có thể huy động chuyên viên của các sở, ngành liên quan hỗ trợ như thành viên của Bộ phận “một cửa liên thông” để cùng giải quyết hồ sơ, thủ tục cho nhà đầu tư.
3. Bộ phận “một cửa liên thông” là nơi thực hiện hướng dẫn nhà đầu tư về thủ tục hành chính; tiếp nhận và chuyển hồ sơ đến các bộ phận chuyên môn của các cơ quan có liên quan giải quyết; trả kết quả giải quyết cho nhà đầu tư.
4. Thủ tục hành chính, các loại mẫu biểu hồ sơ, thời gian và quy trình giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông được niêm yết tại nơi làm việc của Bộ phận “một cửa liên thông”.
Điều 4. Quyền hạn của Bộ phận “một cửa liên thông”
1. Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
2. Đề xuất trang bị cơ sở vật chất cần thiết, nhằm đáp ứng và nâng cao hiệu quả hoạt động.
3. Đề xuất bổ sung, cải tiến các thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư để việc thực hiện liên thông ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
4. Được khai thác các tài liệu tại kho lưu trữ cơ quan sở, ngành chuyên môn để phục vụ cho công tác giải quyết thủ tục, hồ sơ; được đề nghị các sở, ngành liên quan cung cấp thông tin liên quan đến việc tiếp nhận và trả kết quả.
5. Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
6. Được đề nghị UBND thành phố khen thưởng kịp thời cá nhân làm tốt công tác liên thông.
Điều 5. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết một số thủ tục đầu tư
2. Trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ, nếu có phát sinh vướng mắc, công chức, viên chức chuyên môn tại Bộ phận “một cửa liên thông” và tại các cơ quan có liên quan cùng thảo luận thống nhất giải quyết; trường hợp chưa thống nhất, công chức, viên chức tại Bộ phận “một cửa liên thông” báo cáo Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch để được chỉ đạo giải quyết kịp thời; trường hợp để xảy ra chậm trễ do chủ quan của đơn vị, cá nhân nào thì đơn vị, cá nhân đó chịu trách nhiệm.
3. Tại trụ sở Bộ phận “một cửa liên thông”, các cơ quan tham gia vào quy trình giải quyết thủ tục hành chính phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các văn bản liên quan; Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm niêm yết các quy trình giải quyết; số lượng, danh mục hồ sơ, thủ tục hành chính đối với từng loại công việc theo quy định.
4. Các cơ quan tham gia vào quy trình liên thông phải có trách nhiệm giải quyết hồ sơ thuộc lĩnh vực của mình theo quy trình song song, sau khi Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển bằng file điện tử đối với những khâu không cần kết quả của cơ quan giải quyết trước đó, trên tinh thần rút ngắn thời gian giải quyết cho nhà đầu tư.
Điều 6. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông”
1. Phòng làm việc: diện tích của phòng làm việc của Bộ phận “một cửa liên thông” tối thiểu phải đạt 40m2, trong đó phải dành 50% diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho tổ chức, công dân.
2. Trang thiết bị: được bố trí theo quy định tại Quyết định số 92/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2008 của UBND thành phố về mức phụ cấp hàng tháng, chế độ công tác phí, trang phục cho cán bộ, công chức làm việc chuyên trách và trang thiết bị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp.
3. Kinh phí thực hiện: được sử dụng trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước hàng năm do UBND thành phố cấp cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch.
Điều 7. Thời gian làm việc của Bộ phận “một cửa liên thông”
1. Công chức, viên chức Bộ phận “một cửa liên thông” làm việc trong giờ hành chính nhà nước (từ ngày thứ Hai đến ngày thứ Sáu hàng tuần; trừ ngày lễ, ngày tết, ngày nghỉ theo quy định; sáng từ 7 giờ đến 11 giờ, chiều 13 giờ đến 17 giờ).
2. Trước giờ nghỉ 30 phút (sáng 10 giờ 30 phút, chiều 16 giờ 30 phút), công chức, viên chức tạm ngưng việc tiếp nhận hồ sơ mới để tập hợp, phân loại và chuyển đến các cơ quan, bộ phận chuyên môn giải quyết (có bảng thông báo tại khu vực tiếp nhận để nhà đầu tư biết). Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ sau thời gian này, công chức, viên chức vẫn tiếp nhận hồ sơ, sau đó tập hợp, phân loại và chậm nhất đầu giờ làm việc buổi chiều (nếu tiếp nhận hồ sơ sau 10 giờ 30 phút) hoặc sáng hôm sau (nếu tiếp nhận hồ sơ sau 16 giờ 30 phút) phải chuyển ngay đến cơ quan, bộ phận chuyên môn giải quyết.
Điều 8. Quy trình giải quyết hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”
1. Hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ:
a) Nhà đầu tư đến Bộ phận “một cửa liên thông” để nhận mẫu hồ sơ và được hướng dẫn cách kê khai thủ tục đầu tư.
b) Nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận “một cửa liên thông”.
2. Tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ:
a) Công chức, viên chức Bộ phận “một cửa liên thông” xem xét thành phần hồ sơ do nhà đầu tư nộp:
- Nếu hồ sơ hợp lệ thì viết Phiếu nhận, ghi rõ ngày hẹn trả kết quả vào Phiếu nhận cho nhà đầu tư; chuyển hồ sơ đến các phòng, bộ phận chuyên môn của các cơ quan có liên quan để giải quyết trong vòng một (01) ngày làm việc. Thời gian luân chuyển hồ sơ này được tính vào tổng thời gian giải quyết hồ sơ.
- Nếu hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng thì viết Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ cho nhà đầu tư và chỉ hướng dẫn duy nhất một lần.
b) Phòng, bộ phận chuyên môn của các sở, ban, ngành có liên quan sau khi nhận được hồ sơ từ Bộ phận “một cửa liên thông” tiến hành xem xét giải quyết theo quy trình, và giao trả kết quả giải quyết hồ sơ lại Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư theo đúng thời gian quy định. Trường hợp kết quả giải quyết phải trình UBND thành phố ký thì phòng, bộ phận chuyên môn của các sở, ban, ngành có liên quan chuyển hồ sơ (sau khi hoàn tất công đoạn tại cơ quan mình) đến Văn phòng UBND thành phố; sau khi UBND thành phố ký, Văn phòng UBND thành phố chuyển kết quả cho Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư theo đúng thời gian quy định, đồng thời gửi một bản cho sở, ngành tham mưu để lưu hồ sơ.
c) Công chức, viên chức Bộ phận “một cửa liên thông” sau khi nhận kết quả giải quyết hồ sơ tiến hành vào sổ, giao trả kết quả đã giải quyết cho nhà đầu tư.
d) Tất cả quá trình giao nhận hồ sơ giữa các bộ phận, cơ quan nói trên phải được ghi rõ trong Phiếu giao nhận hồ sơ (được lập đầu tiên tại Bộ phận “một cửa liên thông”).
3. Trả kết quả:
Đến lịch hẹn, nhà đầu tư đến Bộ phận “một cửa liên thông” nộp lại Giấy biên nhận cho công chức, viên chức, ký xác nhận đã nhận kết quả và lấy kết quả.
Điều 9. Sản phẩm đầu ra của Bộ phận “một cửa liên thông”
1. Văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư.
2. Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Quyết định thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Biên bản bàn giao đất; Hợp đồng thuê đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất, tiền sử dụng đất.
5. Thẩm duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy.
6. Phê duyệt quy hoạch chi tiết, Thiết kế cơ sở, Giấy phép xây dựng.
7. Nghĩa vụ thuế, Cấp mã số thuế.
8. Cấp con dấu.
9. Kết quả khảo sát thỏa thuận đấu nối cấp điện.
10. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng (báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng) có sử dụng từ 30% nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước.
11. Các sản phẩm khác (nếu có).
QUY TRÌNH XỬ LÝ CÔNG VIỆC CỤ THẾ
Điều 10: Quy trình xét chủ trương đầu tư
a) Thành phần hồ sơ:
Văn bản đăng ký đầu tư: gồm có các thông tin cơ bản sau:
- Nhà đầu tư: (Thông tin về nhà đầu tư: địa chỉ, điện thoại, …).
- Đăng ký thực hiện dự án đầu tư với nội dung sau:
+ Tên dự án đầu tư:
+ Địa điểm: ; Diện tích dự kiến sử dụng;
+ Mục tiêu, quy mô, phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) của dự án.
- Vốn đầu tư dự kiến để thực hiện dự án:
- Thời gian hoạt động: Và dự kiến thời gian đầu tư xây dựng đưa vào hoạt động.
- Tóm tắt giải pháp quy hoạch (hoặc đề xuất điều chỉnh quy hoạch nếu đã có quy hoạch chi tiết được duyệt).
- Nghĩa vụ và hỗ trợ của nhà đầu tư.
- Kiến nghị.
- Nhà đầu tư cam kết:
+ Về tính chính xác của nội dung đăng ký đầu tư;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Hồ sơ kèm theo: lập 06 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ gốc), mỗi bộ đảm bảo các nội dung chính sau đây:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phù hợp với lĩnh vực đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao);
- Năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư về tài chính, đầu tư và xây dựng (các dự án tương tự đã thực hiện dự kiến hoàn thành đưa vào khai thác, trong đó nêu rõ tổng vốn đầu tư của từng dự án);
- Khả năng tài chính, huy động vốn để thực hiện dự án; vốn đầu tư thuộc sở hữu của nhà đầu tư tham gia vào dự án không nhỏ hơn 20% tổng mức đầu tư khái toán của dự án (vốn đầu tư thuộc sở hữu nhà đầu tư là vốn thực có của nhà đầu tư tính đến năm gần nhất, được xác định thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp kèm theo quyết toán thuế hoặc báo cáo kiểm toán; trường hợp đối với doanh nghiệp mới thành lập thì phải có xác nhận của ngân hàng về số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất).
- Các nội dung đề xuất mà nhà đầu tư nghiên cứu khi xin chủ trương đầu tư:
+ Bản đồ hiện trạng hoặc Quy hoạch; Phương án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500;
+ Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư;
+ Dự án đầu tư (dự án ban đầu làm cơ sở cho việc xem xét chủ trương đầu tư), trong đó phải thể hiện:
. Hình thức đầu tư và chủ đầu tư;
. Quy mô đầu tư;
. Dự án thành phần phục vụ tái định cư, giải phóng mặt bằng (nếu có);
. Tiến độ thực hiện dự án;
. Phương án, giải pháp xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở trong đó có nhà ở xã hội (sơ bộ);
. Nghĩa vụ, đóng góp của nhà đầu tư với Nhà nước;
. Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư: chi phí giải phóng mặt bằng - tái định cư, chi phí tiền sử dụng đất hoặc thuê đất, chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào cho toàn bộ dự án, chi phí đầu tư dự án thành phần giai đoạn đầu (nếu có phân chia giai đoạn đầu tư) và các chi phí khác.
c) Quy trình và thời gian giải quyết:
- Nhà đầu tư đến nộp hồ sơ xin chủ trương đầu tư dự án tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Trong 07 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành gởi văn bản đến các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính và các sở chuyên ngành có liên quan về việc xin ý kiến góp ý về chủ trương đầu tư;
- Sau 15 ngày làm việc có ý kiến góp ý của các sở, ngành, UBND quận, huyện có liên quan và ý kiến kết quả thẩm tra công nghệ (nếu có) thì:
+ Hồ sơ đạt yêu cầu và các sở, ngành, UBND quận, huyện có liên quan đồng thuận thì Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư;
+ Hồ sơ đạt yêu cầu và ý kiến của các sở, ngành, UBND quận, huyện có liên quan chưa đồng thuận (có ý kiến khác nhau) thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành mời họp xét chủ trương đầu tư, Hội đồng gồm các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các sở chuyên ngành có liên quan theo quy định;
+ Hồ sơ không đạt và các sở, ngành, UBND quận, huyện có liên quan không đồng thuận thì Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch để thông báo lại nhà đầu tư và đồng thời trả lại toàn bộ hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ cần phải thẩm tra công nghệ: sẽ tiến hành họp xét chủ trương sau khi hồ sơ được thẩm tra công nghệ đạt yêu cầu. (Thuộc chức năng của Sở Khoa học và Công nghệ. Có hội đồng thẩm tra công nghệ theo Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 24/4/2009).
- Sau khi cuộc họp gồm có các sở, ngành và các sở chuyên ngành có liên quan xét hồ sơ đạt yêu cầu, trong vòng 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trình UBND thành phố xem xét có chủ trương đầu tư;
- Trong vòng 05 ngày làm việc, UBND thành phố có văn bản chủ trương đầu tư (nếu chấp thuận);
- Nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ theo quy định (phải có cam kết tiến độ và cam kết thời hạn nộp tiền ký quỹ không quá hai mươi ngày làm việc sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư), quá thời hạn cam kết, nếu Nhà đầu tư chưa thực hiện việc ký quỹ sẽ bị thu hồi chủ trương đầu tư theo quy định, mọi thiệt hại Nhà đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm.
2. Đối với dự án khu dân cư và tái định cư trên địa bàn thành phố
a) Thành phần hồ sơ: tương tự thành phần hồ sơ điểm a, b khoản 1 của Điều này.
b) Thời gian và quy trình giải quyết:
- Nhà đầu tư đến nộp hồ sơ xin chủ trương đầu tư dự án tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng;
- Trong 07 ngày làm việc, Sở Xây dựng tiến hành gởi văn bản đến các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các sở chuyên ngành có liên quan về việc xin ý kiến góp ý về hồ sơ chủ trương đầu tư;
- Sau 15 ngày làm việc có ý kiến góp ý của các sở, ngành, UBND quận, huyện có liên quan:
+ Hồ sơ đạt yêu cầu và các sở, ngành, UBND quận, huyện có liên quan đồng thuận thì Sở Xây dựng trình UBND thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư;
+ Hồ sơ đạt yêu cầu và ý kiến của các sở, ngành, UBND quận, huyện có liên quan chưa đồng thuận (có ý kiến khác nhau) thì Sở Xây dựng tiến hành mời họp xét chủ trương đầu tư, Hội đồng gồm các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các sở chuyên ngành có liên quan theo quy định;
+ Hồ sơ không đạt và các sở, ngành, UBND quận, huyện có liên quan không đồng thuận thì Sở Xây dựng gửi văn bản cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch để thông báo lại nhà đầu tư và đồng thời trả lại toàn bộ hồ sơ;
- Sau khi cuộc họp gồm có các sở, ngành và các sở chuyên ngành có liên quan xét hồ sơ đạt yêu cầu, trong vòng 05 ngày làm việc, Sở Xây dựng sẽ trình UBND thành phố xem xét có chủ trương đầu tư;
- Trong vòng 05 ngày làm việc, UBND thành phố có văn bản chủ trương đầu tư (nếu chấp thuận);
- Nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ theo quy định (phải có cam kết tiến độ và cam kết thời hạn nộp tiền ký quỹ không quá hai mươi ngày làm việc sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư), quá thời hạn cam kết, nếu Nhà đầu tư chưa thực hiện việc ký quỹ sẽ bị thu hồi chủ trương đầu tư theo quy định, mọi thiệt hại Nhà đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm.
1. Thành phần hồ sơ: theo Phụ lục II.
2. Quy trình và thời gian giải quyết:
b) Trong thời hạn không quá 11 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND thành phố Quyết định Quy hoạch đất dự án;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị Quy hoạch đất dự án của Sở Tài nguyên và Môi trường. Văn phòng UBND thành phố trình UBND thành phố ký Quyết định Quy hoạch đất dự án.
1. Thành phần hồ sơ: theo Phụ lục số II.
2. Quy trình và thời gian giải quyết
a) Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ về Bộ phận “một cửa liên thông” để chuyển tới Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường lập Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án và lập Tờ trình trình UBND thành phố phê duyệt.
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND thành phố trình UBND thành phố ký quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Điều 13. Quy trình thẩm định nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch
1. Thành phần hồ sơ: Theo Phụ lục số VI.
2. Quy trình và thời gian giải quyết:
- Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận ”Một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng;
- Trong vòng 20 ngày làm việc đối với thẩm định nhiệm vụ quy hoạch và 25 ngày làm việc đối với thẩm định đồ án quy hoạch, Sở Xây dựng trình UBND thành phố phê duyệt;
-Trong vòng 15 ngày làm việc, UBND thành phố phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch, gửi kết quả giải quyết cho Bộ phận “một cửa liên thông” và Sở Xây dựng.
3. Chủ đầu tư nhận kết quả tại Bộ phận “một cửa liên thông”.
1. Thành phần hồ sơ: theo Phụ lục số II.
2. Quy trình và thời gian giải quyết:
a) Đối với các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
- Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ về bộ phận “một cửa liên thông” để chuyển tới Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc (Đối với những dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định là 45 ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường lập Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án và lập Tờ trình trình UBND thành phố phê duyệt;
- Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND thành phố trình UBND thành phố ký quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
(Thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường không bao gồm thời gian chủ dự án hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường).
b) Đối với các dự án phải lập Bản cam kết bảo vệ môi trường:
- Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ về bộ phận “một cửa liên thông” để chuyển tới Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện nơi thực hiện dự án.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện thẩm định nội dung Bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án và trình UBND quận, huyện xác nhận bằng văn bản.
Điều 15. Quy trình góp ý thiết kế cơ sở
1. Thành phần hồ sơ: theo Phụ lục số VI.
2. Quy trình và thời gian giải quyết:
- Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận ”một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng;
- Trong vòng 15 ngày làm việc đối với dự án công trình nhóm B và 10 ngày làm việc đối với dự án công trình nhóm C, Sở Xây dựng thực hiện việc góp ý kiến thiết kế cơ sở, chuyển văn bản góp ý kiến đến Bộ phận ”một cửa liên thông”.
3. Chủ đầu tư nhận văn bản góp ý kiến tại Bộ phận ”một cửa liên thông”.
Điều 16. Quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Thành phần hồ sơ: theo Phụ lục số I.
2. Số lượng hồ sơ:
a) Trường hợp đăng ký dự án đầu tư: Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ sơ đăng ký dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc;
b) Trường hợp thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc;
c) Trường hợp thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ: Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc;
d) Trường hợp đăng ký đầu tư nhưng không cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ;
đ) Trường hợp đăng ký chuyển nhượng dự án đầu tư: Nhà đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc;
e) Trường hợp thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư trong nước đối với trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư trong nước từ không cấp Giấy chứng nhận đầu tư sang cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
Trong trường hợp nhà đầu tư không trực tiếp đến nộp hồ sơ thì phải có Giấy ủy quyền cho người đến nộp hồ sơ.
(Lưu ý: Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và có xác nhận của tổ chức có chức năng dịch thuật).
3. Quy trình và thời gian giải quyết:
Đối với các dự án đã được UBND thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư, thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư được thực hiện theo quy trình và thời gian giải quyết cụ thể như sau:
a) Đối với dự án đăng ký đầu tư: không quá 16 ngày làm việc, cụ thể:
- Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch để thông báo lại nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
- Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, giải quyết hồ sơ theo quy trình, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, gửi kết quả giải quyết cho Bộ phận “một cửa liên thông”.
- Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan liên quan được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư.
b) Đối với dự án thẩm tra: không quá 26 ngày làm việc, cụ thể:
- Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ xin ý kiến các Bộ, ngành và đơn vị có liên quan. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch để thông báo lại nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
- Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và đơn vị có liên quan có ý kiến trả lời bằng văn bản;
- Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn góp ý của các Bộ, ngành và đơn vị có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến và trình UBND thành phố xem xét, cấp giấy chứng nhận đầu tư;
- Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
- Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan liên quan được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư.
c) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ: không quá 38 ngày làm việc, cụ thể:
- Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản tham mưu cho UBND thành phố gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành và các đơn vị có liên quan thẩm định xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch để thông báo lại nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
- Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ dự án đầu tư, các Bộ, ngành và đơn vị có liên quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản gửi UBND thành phố Cần Thơ (UBND thành phố chuyển Sở Kế hoạch và Đầu tư các văn bản góp ý của các Bộ, ngành và đơn vị có liên quan);
- Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản phản hồi ý kiến thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư của các cơ quan liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình UBND thành phố;
- Trong vòng 04 ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo thẩm tra dự án.
- Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ của UBND thành phố, Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về dự án đầu tư;
- Không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, UBND thành phố cấp giấy chứng nhận đầu tư;
- Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ quản lý ngành và các cơ quan liên quan được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư.
d) Đối với dự án đăng ký đầu tư nhưng không cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư lưu hồ sơ, nếu không chấp thuận thì Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch để thông báo lại nhà đầu tư.
đ) Đối với việc chuyển nhượng dự án đầu tư: không quá 11 ngày làm việc, cụ thể:
- Chuyển nhượng dự án đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng, không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
+ Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư;
+ Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, giải quyết hồ sơ theo quy trình, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, gửi kết quả giải quyết cho Bộ phận “một cửa liên thông”. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch để thông báo lại nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
+ Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm sao gửi cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan liên quan được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư.
- Chuyển nhượng dự án đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước, có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng trở lên; hoặc thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện; hoặc quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng trở lên và thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện; hoặc có quy mô đầu tư dưới 300 tỷ đồng nhưng thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
+ Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư;
+ Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản của Bộ phận “một cửa liên thông”, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, giải quyết hồ sơ theo quy trình và tham mưu UBND thành phố cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản cho Bộ phận “một cửa liên thông” để thông báo lại nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
+ Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, UBND thành phố có trách nhiệm sao gửi cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan liên quan được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư.
e) Đối với dự án thuộc diện thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư trong nước đối với trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư trong nước từ không cấp Giấy chứng nhận đầu tư sang cấp Giấy chứng nhận đầu tư: không quá 31 ngày làm việc, cụ thể:
- Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ xin ý kiến các Bộ, ngành và đơn vị có liên quan. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản cho Bộ phận “một cửa liên thông” để thông báo lại nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
- Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và đơn vị có liên quan có ý kiến trả lời bằng văn bản;
- Trong vòng 07 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến và trình UBND thành phố xem xét, cấp giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh;
- Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh;
- Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan liên quan được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 17. Quy trình thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
1. Thành phần hồ sơ: theo Phụ lục II.
2. Quy trình và thời gian giải quyết:
a) Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ và kèm theo đĩa CD có file Bản Trích đo địa chính khu đất thực hiện dự án về bộ phận “một cửa liên thông” để chuyển tới Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND thành phố quyết định thu hồi đất;
Trong thời hạn không quá 23 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đối với trường hợp thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đều thuộc thẩm quyền của UBND thành phố), Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND thành phố quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trong cùng một tờ trình;
Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND thành phố quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (trong trường hợp khu đất có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất) đồng thời trình UBND thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một tờ trình.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị thu hồi đất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND thành phố trình UBND thành phố ký quyết định thu hồi đất;
Trường hợp thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đều thuộc thẩm quyền của UBND thành phố thì quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.
Điều 18. Quy trình chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thành phần hồ sơ: theo Phụ lục II.
2. Quy trình và thời gian giải quyết:
a) Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ về Bộ phận “một cửa liên thông” để chuyển tới Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Nếu đủ điều kiện thì chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính; nếu không đủ điều kiện thì trả lời bằng văn bản cho nhà đầu tư (nêu rõ lý do).
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND thành phố quyết định cho phép chủ đầu tư được chuyển mục đích sử dụng đất.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND thành phố trình UBND thành phố ký quyết định cho phép chủ đầu tư chuyển mục đích sử dụng đất.
e) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính cho Cục thuế thành phố để xác định nghĩa vụ tài chính.
f) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển Thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho nhà đầu tư.
g) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển Thông báo nộp tiền cho Bộ phận “một cửa liên thông” để trao cho nhà đầu tư.
h) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư nộp đủ chứng từ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
3. Chủ đầu tư nhận quyết định thu hồi đất (giao đất, cho thuê đất), quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Bộ phận “một cửa liên thông”.
Điều 19. Quy trình phê duyệt giá đất để thu tiền sử dụng đất
1. Thành phần hồ sơ:
Sau khi có quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND thành phố, chủ đầu tư nộp hồ sơ và kèm theo đĩa có file điện tử về Bộ phận “một cửa liên thông” để chuyển tới Sở Tài chính để thẩm định và trình UBND thành phố phê duyệt giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Đối với trường hợp tổ chức kinh tế xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đối với các thửa đất có giá trị nhỏ dưới 15 tỷ đồng tính theo bảng giá đất do UBND thành phố ban hành hàng năm, chủ đầu tư liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để được lập phiếu chuyển thông tin địa chính giới thiệu sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy trình được nêu tại Điều 17.
2. Quy trình và thời gian giải quyết:
- Trong vòng 15 ngày làm việc, Sở Tài chính trình UBND thành phố giá đất để tính thu tiền sử dụng đất;
- Trong vòng 05 ngày làm việc, UBND thành phố thống nhất và xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
- Trong vòng 05 ngày làm việc, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố có ý kiến bằng văn bản;
- Trong vòng 02 ngày làm việc, UBND thành phố có văn bản phê duyệt giá đất để thu tiền sử dụng đất gửi Bộ phận “một cửa liên thông” để trả kết quả cho nhà đầu tư theo quy định.
3. Nhà đầu tư nhận văn bản, quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất và giá chuyển mục đích sử dụng đất của UBND thành phố tại Bộ phận “một cửa liên thông”.
Điều 20. Quy trình lập Hợp đồng thuê đất
Sau khi nhận bàn giao đất ngoài thực địa, chủ đầu tư liên hệ với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và môi trường để lập Phiếu chuyển thông tin địa chính cho Cục Thuế thành phố xác định nghĩa vụ tài chính. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư nộp đủ chứng từ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký hợp đồng thuê đất.
Điều 21. Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Sau khi ký hợp đồng thuê đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư.
2. Chủ đầu tư nhận Hợp đồng thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Bộ phận “một cửa liên thông”.
Điều 22. Quy trình thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi có quyết định cho thuê đất của UBND thành phố, chủ đầu tư liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để được lập phiếu chuyển thông tin địa chính giới thiệu sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
1. Thành phần hồ sơ: theo Phụ lục V.
2. Quy trình và thời gian giải quyết:
Trình tự thủ tục quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và Quyết định số 101/2008/QĐ-UBND ngày 19/12/2008 của UBND thành phố về việc ban hành Quy chế phối hợp hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và Kho bạc Nhà nước Cần Thơ, cụ thể:
Tổng thời gian của ba cơ quan phối hợp thực hiện (Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Mội trường, Kho bạc Nhà nước Cần Thơ) là bảy (07) ngày làm việc:
- Trong vòng 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường lập phiếu chuyển thông tin địa chính cho cơ quan Thuế;
- Trong vòng 03 ngày làm việc, Cơ quan Thuế thẩm định nghĩa vụ tài chính, ra “Thông báo nộp tiền” và gửi lại cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trong vòng 01 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường giao “Thông báo nộp tiền” cho người sử dụng đất. Người sử dụng đất mang “Thông báo nộp tiền” đến Kho bạc Nhà nước để nộp tiền vào Ngân sách.
Điều 23. Quy trình thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
Hồ sơ trình thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình gồm 02 bộ, có xác nhận của chủ đầu tư, nếu hồ sơ bằng tiếng nước ngoài, thì phải có bản dịch phần thuyết minh ra tiếng Việt kèm theo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm duyệt phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch đó.
1. Đối với dự án quy hoạch:
a) Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án hoặc của chủ đầu tư; nếu ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo;
- Các tài liệu và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1:500 thể hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003.
b) Quy trình và thời gian giải quyết:
Không quá 10 ngày làm việc.
2. Đối với thiết kế cơ sở:
a) Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư; trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo;
- Bản sao văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền hoặc chứng chỉ quy hoạch hoặc giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất;
- Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003.
b) Quy trình và thời gian giải quyết:
Đối với thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công: không quá 15 ngày làm việc đối với dự án, công trình nhóm A; không quá 10 ngày làm việc đối với dự án, công trình nhóm B và nhóm C.
Phân nhóm dự án, công trình các nhóm A, B, C nêu trên được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
(Kèm theo Phụ lục Danh mục những dự án, công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy).
Điều 24. Quy trình cấp mã số thuế, thực hiện nghĩa vụ thuế
1. Cấp mã số thuế:
Đối với nhà đầu tư hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: hồ sơ nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố.
a) Thành phần hồ sơ: theo Phụ lục IV.
b) Quy trình và thời gian giải quyết:
- Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Trong vòng 01 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh) nhập vào ứng dụng và chuyển sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính);
- Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo mã số doanh nghiệp và chuyển mã số doanh nghiệp sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh) cấp cho doanh nghiệp. Thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ được chuyển sang Tổng cục Thuế.
Trường hợp Tổng cục Thuế từ chối cấp mã số cho doanh nghiệp thì phải gửi thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó nói rõ lý do từ chối để chuyển cho cơ quan đăng ký kinh doanh thành phố thông báo cho doanh nghiệp.
2. Nghĩa vụ thuế:
a) Thành phần hồ sơ: theo Phụ lục V.
b) Quy trình và thời gian giải quyết:
- Trong vòng 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” gửi 02 bộ hồ sơ về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giữ 01 bản, 01 bản chuyển cho cơ quan Thuế làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính);
- Trong vòng 01 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập phiếu chuyển thông tin địa chính cho cơ quan Thuế. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Thuế phải căn cứ các quy định của pháp luật để kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp pháp thì tiếp nhận và ghi vào "Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính" theo mẫu 04-05/GNHS Thông tư số 30. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ và chưa phù hợp với quy định hiện hành thì thông báo ngay cho cơ quan nhận hồ sơ để bổ sung cho phù hợp;
- Trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan Thuế thẩm định nghĩa vụ tài chính, ra “Thông báo nộp tiền” và gửi lại cho Bộ phận “một cửa liên thông”;
- Trong vòng 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” giao “Thông báo nộp tiền” cho người sử dụng đất;
- Người sử dụng đất mang “Thông báo nộp tiền” đến Kho bạc Nhà nước để nộp tiền vào Ngân sách.
c) Đối với thủ tục thu tiền sử dụng đất, Nhà đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành (Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 và Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 20/12/2010).
d) Đối với thủ tục thu tiền thuê đất, nhà đầu tư nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hiện hành (Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010).
Điều 25. Quy trình cấp con dấu
1. Sau khi có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Bộ phận “một cửa liên thông” gửi 01 bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đến Công an thành phố để thực hiện thủ tục cấp con dấu cho nhà đầu tư.
2. Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an thành phố thực hiện cấp con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
3. Chủ đầu tư nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại Bộ phận “một cửa liên thông”.
1. Thành phần hồ sơ đấu nối vào lưới điện (Thông tư số 32/2010/TT-BCT ngày 30/07/2010 của Bộ Công thương):
- Hồ sơ đề nghị đầu nối ở cấp điện áp 110 KV (theo mẫu, Nhà đầu tư ký, đóng dấu); (1)
- Sơ đồ nguyên lý các thiết bị điện chính sau điểm đấu nối;
- Tài liệu kỹ thuật về các trang thiết bị dự định đấu nối: Bảng kê thiết bị điện, chế độ và công suất sử dụng điện, bảng thông tin khách hàng (theo mẫu), biểu đồ phụ tải và đặc tính kỹ thuật công nghệ của thiết bị sử dụng điện; thời gian dự kiến hoàn thành dự án, số liệu kinh tế kỹ thuật dự án đấu nối mới hay thay đổi đấu nối hiện tại; (2)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Hợp đồng thuê đất (bản sao có công chứng hoặc chứng thực); (3)
- Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao có công chứng hoặc chứng thực). (4)
Ghi chú: các giấy tờ (1) và (2) Nhà đầu tư nộp cho bộ phận “một cửa liên thông”; các giấy tờ (3) và (4), nhân viên Bộ phận “Một cửa liên thông” photo bản chính (ký xác nhận vào bản photocopy) và gởi kèm hồ sơ sang Công ty Điện lực thành phố Cần Thơ.
2. Quy trình và thời gian giải quyết:
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay hợp đồng thuê đất), Chủ đầu tư nộp hồ sơ (01 bộ) về Bộ phận “một cửa liên thông” để chuyển sang Công ty Điện lực thành phố Cần Thơ.
a) Đối với Chủ đầu tư mua điện có tổng công suất đăng ký dưới 40kW (trạm công cộng):
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Công ty Điện lực sẽ hoàn tất các thủ tục, cấp điện cho Chủ đầu tư. Trong đó:
- Thời hạn khảo sát, dự thảo Hợp đồng mua bán điện: 05 ngày làm việc;
- Thời hạn ký hợp đồng mua bán điện với Chủ đầu tư: 02 ngày làm việc;
- Thời hạn thi công, nghiệm thu, cấp điện: 03 ngày làm việc.
b) Đối với chủ đầu tư mua điện có tổng công suất đăng ký từ 40kW trở lên (trạm chuyên dùng): do hạn chế nguồn vốn, Công ty Điện lực chưa đủ điều kiện đầu tư nên khuyến khích Chủ đầu tư tự xây dựng đường dây và trạm biến áp:
- Khảo sát cấp điện và thỏa thuận đấu nối:
+ Đối với công trình cấp điện từ lưới điện 22kV: tổng thời gian từ lúc Công ty Điện lực nhận đơn đến khi hoàn tất thỏa thuận đấu nối là 35 ngày làm việc;
. Trong thời gian 13 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (trong đó 10 ngày để khảo sát điều kiện cấp điện và 03 ngày để trả lời chính thức bằng văn bản). Trường hợp chưa đủ điều kiện cấp điện: do chưa có lưới điện phân phối hoặc lưới điện phân phối bị quá tải, mất an toàn…, Công ty Điện lực sẽ trả lời Chủ đầu tư bằng văn bản (trong đó nêu rõ thời hạn dự kiến cấp điện được);
. Trường hợp đủ điều kiện cấp điện: trong thời gian 22 ngày làm việc tiếp theo, Công ty Điện lực sẽ chuẩn bị dự thảo thỏa thuận đấu nối, đàm phán, ký thỏa thuận đấu nối với Chủ đầu tư.
+ Đối với công trình cấp điện ở cấp điện áp 110kV: Công ty Điện lực tiếp nhận hồ sơ và chuyển Tổng Công ty Điện lực Miền Nam xem xét giải quyết cho khách hàng. Sau đó chuyển kết quả thực hiện cho Bộ phận “một cửa liên thông”.
- Sau khi có thỏa thuận đấu nối, Chủ đầu tư sẽ tiến hành đầu tư công trình điện (đường dây và trạm biến áp). Trường hợp Công trình cấp điện của Chủ đầu tư do đơn vị tư vấn ngoài các Đơn vị Điện lực là thành viên của EVN thiết kế, trước khi thi công phải được Công ty Điện lực thỏa thuận thiết kế. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thiết kế, Điện lực sẽ trả lời bằng văn bản;
- Công trình cấp điện của Chủ đầu tư khi hoàn thành xây dựng, thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy mời nghiệm thu và hồ sơ hoàn công công trình của Chủ đầu tư, Điện lực sẽ tổ chức nghiệm thu công trình;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị đóng điện sử dụng của Chủ đầu tư, các biên bản nghiệm thu và hồ sơ liên quan, Điện lực hoàn tất ký hợp đồng mua bán điện và tiến hành đóng điện cho Chủ đầu tư.
3. Nhà Đầu tư nhận kết quả khảo sát cấp điện, thỏa thuận đấu nối tại Bộ phận “một cửa liên thông”.
1. Thành phần hồ sơ: theo Phụ lục VI.
2. Quy trình và thời gian giải quyết:
- Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng;
- Trong vòng 18 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng và gửi kết quả giải quyết đến Bộ phận “một cửa liên thông”.
3. Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng tại Bộ phận “một cửa liên thông”.
1. Thành phần hồ sơ:
Sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận chủ trương đầu tư và đảm bảo nguồn vốn thực hiện dự án qua các năm, chủ đầu tư nộp hồ sơ về Bộ phận “một cửa liên thông” bao gồm hồ sơ bản giấy và kèm theo đĩa có file điện tử:
- Tờ trình thẩm định dự án (báo cáo kinh tế kỹ thuật) theo mẫu quy định;
- Dự án đầu tư bao gồm phần thuyết minh dự án và thuyết minh thiết kế cơ sở, bản vẽ (thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật), có nội dung đầy đủ và theo đúng quy định;
- Điều ước quốc tế hoặc các văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA;
- Báo cáo kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (theo mẫu quy định);
- Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của cấp có thẩm quyền đối với các dự án thuộc danh mục phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Biên bản khảo sát, đánh giá hiện trạng công trình có ý kiến đóng góp của cơ quan chuyên môn (Sở Xây dựng) đối với các công trình sửa chữa;
- Báo cáo thẩm tra tổng mức đầu tư hoặc báo cáo thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đối với báo cáo kinh tế kỹ thuật (nếu có);
- Báo cáo khảo sát địa hình, địa chất bao gồm phương án khảo sát và thuyết minh báo cáo (nếu có);
- Hồ sơ năng lực, giấy đăng ký doanh nghiệp, chứng chỉ hành nghề của các nhà thầu tư vấn;
- Các biên bản nghiệm thu hồ sơ dự án, hồ sơ khảo sát, hồ sơ thẩm tra và các văn bản có liên quan khác.
2. Quy trình thẩm định và thời gian giải quyết:
- Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở chuyên ngành (hoặc Bộ chuyên ngành tùy theo tính chất dự án) để lấy ý kiến về thiết kế cơ sở;
- Các sở chuyên ngành có ý kiến góp ý bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. Đồng thời, gửi bản sao cho Bộ phận “một cửa liên thông” để theo dõi quy trình;
- Trường hợp dự án đủ điều kiện trình phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến góp ý và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt. Đồng thời, gửi bản sao văn bản báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ phận “một cửa liên thông” để theo dõi quy trình;
- Trường hợp dự án chưa đủ điều kiện trình phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến góp ý của các sở chuyên ngành, các nội dung phải chỉnh sửa, bổ sung của hồ sơ dự án, có văn bản gửi về Bộ phận “một cửa liên thông” để trả lời cho chủ đầu tư;
- Việc chủ đầu tư nộp lại hồ sơ dự án đã được chỉnh sửa, bổ sung theo các góp ý được xử lý như một quy trình thẩm định mới;
- Thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi có văn bản trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt hoặc đến khi có văn bản trả lời cho chủ đầu tư (trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt), cụ thể:
+ Đối với dự án nhóm A: thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc; trong đó, thời gian xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan là không quá 20 ngày làm việc;
+ Đối với dự án nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc; trong đó, thời gian xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan là không quá 15 ngày làm việc;
+ Đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc; trong đó, thời gian xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan là không quá 10 ngày làm việc.
- Số lượng hồ sơ: 05 bộ (tùy theo nội dung dự án mà số lượng hồ sơ có thể ít hơn).
3. Trong vòng 07 ngày làm việc, cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết định phê duyệt dự án (báo cáo kinh tế kỹ thuật).
4. Chủ đầu tư nhận kết quả tại Bộ phận “một cửa liên thông”.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 29. Trách nhiệm của Bộ phận “một cửa liên thông”
1. Thực hiện đúng các quy định thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn thành phố đã được UBND thành phố phê duyệt tại Quyết định này, nhằm đảm bảo có chất lượng và hiệu quả công việc.
2. Trường hợp yêu cầu của nhà đầu tư không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn để nhà đầu tư đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Hướng dẫn và nhận hồ sơ của nhà đầu tư, vào sổ các hồ sơ đã nhận. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn để nhà đầu tư bổ sung hoàn chỉnh. Các hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận và chuyển đến các cơ quan chuyên môn xử lý giải quyết.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của các cơ quan chuyên môn đảm bảo đúng quy định về thời gian. Sau khi có kết quả từ các cơ quan chuyên môn, nhận và trả kết quả giải quyết cho nhà đầu tư. Trường hợp giải quyết hồ sơ không đúng thời gian như đã hẹn, Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm thông báo cho nhà đầu tư biết lý do và hẹn lại thời gian trả kết quả.
5. Nghiên cứu, phát hiện những bất cập trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” và chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận, trả kết quả với Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch để có biện pháp khắc phục kịp thời. Tổng hợp, cập nhật hồ sơ theo dõi về tình hình thực hiện mô hình này định kỳ hàng kỳ quý, sáu tháng, năm báo cáo Giám đốc các sở, ngành có liên quan; định kỳ hàng kỳ quý, sáu tháng, năm có đánh giá, rút kinh nghiệm phối hợp giữa các cơ quan có liên quan tham gia tại Bộ phận “một cửa liên thông”.
Điều 30. Trách nhiệm của công chức, viên chức Bộ phận “một cửa liên thông”
1. Chấp hành nghiêm nội quy, quy chế làm việc tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Có mặt đầy đủ, đúng giờ tại nơi làm việc để giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền giải quyết theo quy định giải quyết theo cơ chế “một cửa liên thông”.
2. Trong thực hiện nhiệm vụ phải đảm bảo đúng tiến độ thời gian quy định của quy trình giải quyết từng loại hồ sơ và chịu trách nhiệm trước về tính pháp lý các hồ sơ hành chính thuộc lĩnh vực được phân công. Nếu thụ lý hồ sơ trễ hạn thì chịu trách nhiệm cá nhân trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian làm việc, phải đeo thẻ công chức; trên bàn làm việc của công chức, viên chức phải có bảng ghi rõ họ tên và chức vụ, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết.
4. Trách nhiệm của Trưởng Bộ phận “một cửa liên thông”:
a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông”;
b) Theo dõi, nắm bắt tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ của công chức Bộ phận “một cửa liên thông”; phối hợp với thủ trưởng các cơ quan, phòng chuyên môn của các sở, ngành có liên quan kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc xảy ra, đặc biệt đối những hồ sơ liên quan đến nhiều bộ phận xem xét giải quyết;
c) Kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh những sai sót trong quá trình làm việc của công chức khi giao tiếp với nhà đầu tư.
Điều 31. Trách nhiệm của các phòng chuyên môn của các sở, ngành có liên quan
1. Tiếp nhận và xử lý các hồ sơ do Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển đến và chuyển kết quả giải quyết cho Bộ phận “một cửa liên thông” đúng thời gian quy định.
2. Phối hợp với các phòng, ban, cơ quan chuyên môn có liên quan trong việc giải quyết các yêu cầu cần thiết theo quy định.
Điều 32. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 33. Các cá nhân và tổ chức thực hiện tốt Quy chế này hoặc có sáng kiến trong tổ chức thực hiện nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho Nhà đầu tư và hiệu quả trong điều hành, trong quản lý nhà nước được khen thưởng theo quy định. Nguồn kinh phí thực hiện việc khen thưởng trong thực hiện Quy chế này được chi từ quỹ khen thưởng thuộc ngân sách thành phố theo định kỳ và đột xuất.
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hay cố tình không tạo điều kiện hoặc không thực hiện Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức.
Điều 34. Giao Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này; kiến nghị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cá nhân và tổ chức theo Điều 33 của Quy chế này.
Điều 35. Giao Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông”.
Điều 36. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các cấp và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét chỉ đạo sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 3766/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Quyết định 2186/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp và hoạt động Bộ phận Một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 286/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 2186/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp và hoạt động của Bộ phận Một cửa liên thông trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 1Quyết định 2186/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp và hoạt động Bộ phận Một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 2130/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quy chế phối hợp và hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố Cần Thơ kèm theo Quyết định 320/QĐ-UBND năm 2013
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 7Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 9Thông tư 10/2009/TT-BKHCN hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Quyết định 101/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Quyết định 92/2008/QĐ-UBND mức phụ cấp hàng tháng, chế độ công tác phí, trang phục cho cán bộ, công chức làm việc chuyên trách và trang thiết bị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Thông tư 32/2010/TT-BCT quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công thương ban hành
- 13Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 14Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 15Quyết định 3766/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 16Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 17Quyết định 286/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 2186/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp và hoạt động của Bộ phận Một cửa liên thông trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Quyết định 320/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Quy chế phối hợp và hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông” trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 320/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/02/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/02/2013
- Ngày hết hiệu lực: 03/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực