- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 6Luật viên chức 2010
- 7Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
- 8Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
- 9Thông tư 12/2012/TT-BNV quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 11Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 1Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2014/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số: 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ về quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số: 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số: 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số: 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 2171/TTr-SNV ngày 10/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 615/2007/QĐ-UBND ngày 16/4/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch các tổ chức hội; Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Quy định này quy định về việc phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
1. Về tổ chức bộ máy gồm:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có sở và cơ quan tương đương sở (sau đây gọi chung là sở).
b) Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc sở, gồm: Chi cục, Ban; các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở.
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã gồm: phòng và cơ quan tương đương (sau đây gọi chung là phòng chuyên môn cấp huyện).
d) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
đ) Cơ quan Ban Quản lý dự án và các cơ quan tương đương trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh).
g) Quỹ (tổ chức tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh).
h) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; đơn vị sự nghiệp trực thuộc chi cục; đơn vị sự nghiệp trực thuộc đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, huyện).
i) Các tổ chức hội theo quy định tại Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây được gọi chung là Hội).
k) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu.
2. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1, Điều 2 của Quy định này.
b) Người lao động hợp đồng làm việc theo Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ.
c) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu; Người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức
1. Đảm bảo sự thống nhất lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đi đôi với phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định của cơ quan có thẩm quyền về công tác tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức.
3. Bảo đảm sự thống nhất giữa chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và sự quản lý của các Ngành trong lĩnh vực quản lý tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức.
4. Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức gắn với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức gắn liền với việc tăng cường trách nhiệm thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4. Nội dung quản lý tổ chức bộ máy
1. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp nhà nước: Thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, xếp hạng tổ chức.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước: Thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển giao, cổ phần hóa, đổi tên, xếp hạng, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.
3. Đối với tổ chức hội: Cho phép thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.
Điều 5. Nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận, biệt phái, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Bổ nhiệm ngạch, chuyển xếp ngạch, nâng ngạch đối với công chức.
4. Ký kết hợp đồng làm việc, bổ nhiệm, thăng hạng, thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
5. Giải quyết các chế độ chính sách về tiền lương, chế độ đãi ngộ, nghỉ hưu, thôi việc.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 6. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên, xếp hạng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g Khoản 1, Điều 2 Quy định này (đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ thực hiện khi có Thông báo của Tỉnh ủy).
2. Quyết định Thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển giao, cổ phần hóa, đổi tên, xếp hạng, phê duyệt điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước.
3. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy đối với các sở.
4. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp nhà nước quy định tại Điểm d, đ, e, g Khoản 1, Điều 2 Quy định này.
Điều 7. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điểm b, h, Khoản 1, Điều 2 Quy định này.
2. Cho phép thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ đối với tổ chức hội cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 8. Thẩm quyền Giám đốc sở, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Xây dựng đề án, hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên đối với phòng chuyên môn, chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ; chi cục và tổ chức tương đương; đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Điều 10. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng đề án, hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Cho phép thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể và phê duyệt điều lệ Hội cấp xã.
Điều 11. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung liên quan đến thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, xếp hạng tổ chức.
2. Thẩm định hồ sơ, đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên, xếp hạng, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 12. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, giải quyết chế độ chính sách về tiền lương, chế độ đãi ngộ, nghỉ hưu, thôi việc đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu;
2. Cử người làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh tại doanh nghiệp có vốn góp.
Điều 13. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, xếp ngạch, thăng hạng, thay đổi chức danh nghề nghiệp, chế độ đãi ngộ, nghỉ hưu, thôi việc, thực hiện sau khi có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và nâng bậc lương đối với các chức danh, chức vụ sau:
a) Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và tương đương.
b) Trưởng, Phó Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có phụ cấp chức vụ tương đương Phó Giám đốc sở trở lên.
c) Trưởng, Phó Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
d) Trưởng, Phó Trưởng cơ quan Ban Quản lý dự án và các cơ quan tương đương trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Giám đốc Quỹ (tổ chức tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Điều động, thuyên chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, thăng hạng, nâng bậc lương, nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh, chức vụ sau: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội: Văn học nghệ thuật tỉnh, Hội Đông y tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Liên minh các hợp tác xã (các chức danh, chức vụ do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, thực hiện sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
3. Thực hiện nâng bậc lương, nghỉ hưu đối với các chức danh, chức vụ sau:
a) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Ủy viên Thường trực và Trưởng, Phó chuyên trách các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện chế độ về tiền lương (tiền công, thù lao) đối với Chủ tịch các hội đặc thù, trừ các hội quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Phê duyệt kế hoạch, thành lập hội đồng tuyển dụng (nâng ngạch), phê duyệt kết quả việc tuyển dụng, nâng ngạch công chức của tỉnh.
Điều 14. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở, Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc và quyết định sau khi có thông báo của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các chức danh, chức vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho Giám đốc Sở bổ nhiệm, gồm:
a) Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở (trừ các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo);
b) Cấp phó các đơn vị: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội tỉnh, Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh, Phó Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Phó Hiệu trưởng trường Trung cấp Y tế Bắc Kạn.
c) Chi cục trưởng và tương đương; Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, nâng bậc lương, chế độ đãi ngộ, nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức, viên chức, người lao động do cơ quan quản lý, trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thuộc trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Tổ chức tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc với các nội dung: Phê duyệt kế hoạch, thành lập hội đồng tuyển dụng, phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
4. Tổ chức thăng hạng viên chức từ hạng IV lên hạng III cho các đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc với các nội dung: Phê duyệt kế hoạch, thành lập hội đồng thăng hạng, phê duyệt kết quả thăng hạng viên chức sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
1. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, nâng bậc lương, chế độ đãi ngộ, nghỉ hưu, thôi việc đối với viên chức, người trong biên chế làm việc tại các tổ chức hội, người lao động do cơ quan quản lý, trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thuộc trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Tổ chức tuyển dụng viên chức, người trong biên chế làm việc tại các tổ chức hội thuộc đơn vị và các đơn vị trực thuộc với các nội dung: Phê duyệt kế hoạch, thành lập hội đồng tuyển dụng, phê duyệt kết quả tuyển dụng sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
3. Tổ chức thăng hạng IV lên hạng III cho viên chức, người trong biên chế làm việc tại các tổ chức hội thuộc đơn vị và các đơn vị trực thuộc với các nội dung: Phê duyệt kế hoạch, thành lập hội đồng thăng hạng, phê duyệt kết quả thăng hạng sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
4. Ký kết hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, người trong biên chế làm việc tại các tổ chức hội thuộc quyền quản lý trực tiếp (kể cả cấp phó).
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, nâng bậc lương, chế độ đãi ngộ, nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý, trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thuộc trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Tổ chức tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp với các nội dung: Phê duyệt kế hoạch, thành lập hội đồng tuyển dụng, phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
3. Tổ chức thăng hạng viên chức từ hạng IV lên hạng III cho các đơn vị sự nghiệp với nội dung: Phê duyệt kế hoạch, thành lập hội đồng thăng hạng, phê duyệt kết quả thăng hạng viên chức sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, nâng bậc lương, chế độ đãi ngộ, nghỉ hưu, thôi việc đối với người trong biên chế làm việc tại tổ chức hội, trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thuộc trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 18. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Trình, thẩm định trình các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Điều 12, 13 của Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, xếp ngạch, thăng hạng, thay đổi chức danh nghề nghiệp, nâng bậc lương, nghỉ hưu, thôi việc của cán bộ, công chức, viên chức trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến đối với các chức danh, chức vụ quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này.
3. Thông báo thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại chức vụ đối với các đối tượng được quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này.
4. Trong tuyển dụng công chức, viên chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch, phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức của tỉnh.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập hội đồng tuyển dụng công chức của tỉnh.
c) Căn cứ kết quả tuyển dụng công chức được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành quyết định tuyển dụng công chức.
d) Thẩm định việc tuyển dụng viên chức của các đơn vị với các nội dung: Tiêu chuẩn, điều kiện của người dự tuyển; chế độ ưu tiên, chỉ tiêu, cách xác định người trúng tuyển, yêu cầu về văn bằng chứng chỉ đối với vị trí tuyển dụng, kết quả tuyển dụng; thành phần hội đồng tuyển dụng trước khi thủ trưởng các đơn vị quyết định.
5. Trong thi nâng ngạch công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thi nâng ngạch công chức của tỉnh.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập hội đồng thi nâng ngạch, phê duyệt kết quả thi nâng ngạch công chức của tỉnh.
c) Căn cứ kết quả thi nâng ngạch công chức được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành quyết định bổ nhiệm ngạch cho công chức trúng tuyển.
6. Trong thăng hạng viên chức:
a) Đối với thăng hạng viên chức từ hạng III lên hạng II:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch, thành lập hội đồng thăng hạng viên chức của tỉnh.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận kết quả thăng hạng viên chức của tỉnh.
- Căn cứ kết quả thăng hạng viên chức được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận, ban hành quyết định bổ nhiệm hạng cho viên chức trúng tuyển.
b) Đối với thăng hạng viên chức từ hạng IV lên hạng III:
Thẩm định các nội dung về tiêu chuẩn, điều kiện, chỉ tiêu, yêu cầu về văn bằng chứng chỉ đối với vị trí thăng hạng, cách xác định người trúng tuyển, kết quả thăng hạng; thành phần hội đồng thăng hạng trước khi thủ trưởng các đơn vị quyết định.
7. Thực hiện việc tuyển dụng, thăng hạng cho người trong biên chế làm việc tại các tổ chức hội (trừ các hội được quy định tại Điều 15 của Quy định này).
8. Quyết định việc kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng viên chức, công chức của tỉnh.
9. Trong quản lý ngạch công chức; hạng, chức danh viên chức:
a) Thẩm định, ban hành quyết định bổ nhiệm ngạch cho công chức hoàn thành thời gian tập sự.
b) Thẩm định, quyết định chuyển xếp ngạch công chức khi thay đổi vị trí làm việc.
c) Thẩm định việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp cho viên chức hoàn thành thời gian tập sự và khi viên chức hạng IV, III có thay đổi về chức danh nghề nghiệp trước khi Thủ trưởng đơn vị quyết định.
d) Thẩm định, quyết định chuyển chức danh nghề nghiệp cho viên chức hạng II khi thay đổi vị trí việc làm.
10. Trong thuyên chuyển, tiếp nhận công chức
Quyết định thuyên chuyển công tác của công chức ra ngoài các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy quản lý và tiếp nhận công chức từ các cơ quan, đơn vị không thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy quản lý (việc thuyên chuyển, tiếp nhận công chức giữa các cơ quan thuộc UBND tỉnh và Tỉnh ủy quản lý do thủ trưởng các đơn vị thực hiện), trừ các đối tượng quy định tại Điều 13 của Quy định này.
11. Về chế độ tiền lương
a) Thẩm định và quyết định nâng bậc lương cho công chức ngạch chuyên viên chính và các đối tượng được quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này, trừ đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 12, 13 của Quyết định này.
b) Xác nhận danh sách tiền lương công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi có tăng, giảm về người hưởng lương trước khi các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc chi trả lương.
1. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các đơn vị, doanh nghiệp nhà nước; Chủ tịch các tổ chức hội cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này và báo cáo với UBND tỉnh theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết.
Điều 20. Trên cơ sở các quy định tại Quy định phân cấp này và hệ thống pháp luật hiện hành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhiều tổ chức trực thuộc hoặc nhiều cấp trực thuộc có thể xem xét phân cấp một số nội dung về quản lý công chức, viên chức cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.
Điều 21. Đối với những nội dung quản lý về tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức không có trong Quy định này nhưng được quy định tại những văn bản pháp luật khác thì thực hiện theo các văn bản đó./.
- 1Quyết định 615/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các Hội, doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 10/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, lao động tỉnh Ninh Bình
- 4Quyết định 46/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Quyết định 262/QĐ-UBND năm 2015 đính chính Quyết định 39/2014/QĐ-UBND do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Quyết định 2819/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, viên chức và lao động hợp đồng tại các đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố Hải Phòng
- 7Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định về thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy và viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An
- 8Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 1Quyết định 615/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 7Luật viên chức 2010
- 8Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
- 9Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
- 10Thông tư 12/2012/TT-BNV quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 12Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 13Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các Hội, doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 14Quyết định 10/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, lao động tỉnh Ninh Bình
- 15Quyết định 46/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do tỉnh Hà Nam ban hành
- 16Quyết định 262/QĐ-UBND năm 2015 đính chính Quyết định 39/2014/QĐ-UBND do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 17Quyết định 2819/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, viên chức và lao động hợp đồng tại các đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố Hải Phòng
- 18Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định về thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy và viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức nhà nước do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 32/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực