Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2007/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 08 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 08-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 27/2007/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ, Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 17 tháng 5 năm 2007 của Tỉnh ủy Tiền Giang về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020:

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 17 tháng 5 năm 2007 của Tỉnh ủy Tiền Giang về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 tại; Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) và Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chỉnh phủ về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định này;

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Trung

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 08 CTR/TU CỦA TỈNH ỦY VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 27/2007/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ, Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 17 tháng 5 năm 2007 của Tỉnh ủy Tiền Giang về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch hành động thực hiện, gồm những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Quan điểm chỉ đạo

Kết hợp chặt chẽ, hài hòa, bền vững giữa phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ quốc phòng, an ninh và môi trường vùng biển của tỉnh; gắn phát triển kinh tế với - giữ vững chủ quyền quốc gia trên khu vực biển đồng thời, có kế hoạch từng bước khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên biển bảo vệ môi trường biển.

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế biển; xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thu hút mọi nguồn lực, mọi đối tượng tham gia phát triển bền vững vùng kinh tế biển; Phát huy các nguồn từ nội lực và tranh thủ sự hợp tác, thu hút nguồn lực từ bên ngoài; tăng cường liên kết với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long cùng hợp tác đầu tư khai thác và phát triển kinh tế biển, bảo vệ quốc phòng, an ninh, trật tự vùng biển.

Xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước, thương mại- dịch vụ, văn hóa - xã hội... ở các khu đô thị, khu kinh tế, khu – cụm công nghiệp, bến cảng lớn trong vùng kinh tế biển của tỉnh làm động lực cho sự phát triển các huyện phía Đông của tỉnh, đồng thời đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội chung của tỉnh.

2. Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế - xã hội phải kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững và cảnh quan cho phát triển du lịch biển; đồng thời, kết hợp đảm bảo quốc phòng, an ninh vững mạnh. Đến năm 2020, phấn đấu nâng tỷ lệ đóng góp của vùng kinh tế biển lên 33-35% so tổng GDP toàn tỉnh; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện đời sống nhân dân vùng kinh tế biển, phấn đấu thu nhập bình quân đầu người của nhân dân vùng kinh tế biển cao hơn thu nhập bình quân chung của tỉnh. Đồng thời, đầu tư hoàn thành cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; cải tạo, nâng cấp và phát triển mở rộng hệ thống các đô thị, thị tứ trở thành các trung tâm kinh tế, thúc đẩy sự phát triển cho toàn vùng kinh tế biển và các huyện phía Đông của tỉnh.

3. Mục tiêu cụ thể

Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, tập trung đầu tư hạ tầng nuôi thủy sản cho vùng ven biển; hạ tầng. Khu công nghiệp Tàu thủy Soài Rạp, Khu công nghiệp Bình Đông, Cụm công nghiệp chế biến thủy sản Vàm Láng và các dịch vụ phục vụ hậu cần, cụm công nghiệp Tân Tây; nâng cấp Quốc lộ 50, xây dựng cầu Mỹ Lợi; đầu tư xây dựng nhà máy cung cấp nước sạch cho các huyện phía Đông... coi đây là khâu đột phá mang tính bền vững lâu dài cho vùng kinh tế biển của tỉnh. Đầu tư cho sản xuất và chuyển giao công nghệ sản xuất giống thủy sản có chất lượng và giá trị cao, đặc biệt là tôm giống Và nghêu giống. Làm tốt công tác dịch vụ hậu cần nghề cá, dự báo môi trường và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tăng cường năng lực chế biến, đa dạng hóa sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Khuyến khích các hình thức hợp tác, đầu tư thích hợp trong ngư nghiệp nhằm nhanh chóng chuyển giao công nghệ và tiếp cận thị trường.

Đầu tư nâng cấp, phát triển mở rộng thị xã Gò Công hướng áp sát sông Vàm Cỏ, hình thành khu đô thị công nghiệp-thương mại dịch vụ, tiếp cận vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đạt tiêu chuẩn đô thị loại 3 vào năm 20Ị 0, là cửa ngõ thứ 2 (sau thành phố Mỹ Tho) của tỉnh Tiền-Giang tiếp cận vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cụ thể là thành phố Hồ Chí Minh.

Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với chỉ tiêu công bằng xã hội nhằm trước hết tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Quan tâm thỏa đáng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội đối với khu vực nông thôn.

Phấn đấu nâng tỷ lệ đóng góp của vùng kinh tế biển từ 14,9% (2006) lên 20% (2010), 25% (2015) và đến năm 2020 đạt 33-35% tổng GDP của toàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Nhiệm vụ nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Sử dụng đa dạng các kênh thông tin và các phương tiện truyền thông, các hình thức tuyên truyền, giáo dục... để phổ biến Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và Chương trình hành động cùa Tỉnh ủy.

Các cấp chính quyền nhất là ở vùng kinh tế biển quan tâm thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức và tạo ra sự chuyển biển mạnh mẽ trong nhận thức của tất cả cán bộ, công chức các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò chiến lược biển. Tư duy về biển phải được thể hiện đậm nét trong các kế hoạch phát triển của những ngành có liên quan và các địa phương vùng kinh tế biển trong giai đoạn sắp tới.

Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về tầm quan trọng và khả năng tái tạo có điều kiện các nguồn tài nguyên thiên nhiên để xác định rõ vai trò, trách nhiệm cửa mình trong việc tham gia khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; tuyên truyền để ngư dân hiểu và thực hiện đúng luật pháp về biển, các cam kết quốc tế về biển.

2. Nhiệm vụ triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh bằng những chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung và kế hoạch phát triển ngành, sản phẩm của các địa phương vùng kinh tế biển phát triển hướng ra biển; xây dựng chương trình phát triển kinh tế biển; đồng thời phải quản lý, triển khai có hiệu quả quy hoạch nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa, bền vững và đúng định hướng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho các huyện phía Đông của tỉnh.

3. Nhiệm vụ đầu tư và khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông, thủy lợi cung cấp điện, nước ngọt đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế biển và phục vụ sinh hoạt của dân cư trong vùng. Phát triển hạ tầng kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ, đảm bảo thông tin liên lạc, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai và công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển.

Đầu lư xây dựng hạ tầng nuôi thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá phục vụ có hiệu quả việc phát triển kinh tế thủy sản của tỉnh. Khuyến khích đầu tư khoa học, kỹ thuật công nghệ mới cho việc khai thác biển.

Tăng nguồn vốn đầu tư từ các nguồn để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh biển và vùng ven biển. Xây dựng chính sách thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Khuyến khích các hình thức đầu tư phát triển kinh tế biển, kể cả các công trình thuộc kết cấu hạ tầng lớn như cảng biển, đường giao thông, các khu đô thị, khu cụm công nghiệp, hạ tầng du lịch...

Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nông nghiệp, thủy sản phù hợp sinh thái; phát triển và bảo vệ rừng ngập mặn ven biển nhằm bảo vệ môi trường sinh thái; tạo điều kiện phát triển nuôi thủy sản nước mặn, lợ phù hợp với sinh thái vùng cửa sông và ven biển, chú trọng đầu tư vào trung tâm giống thủy sản, hình thành khu neo đậu, trú bão tàu đánh bắt cá.

4. Nhiệm vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển

Đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo nghề gắn với nhu cầu phát triển vùng. Phát triển tổng hợp nguồn nhân lực biển bao gồm cán bộ nghiên cứu khoa học, công nghệ biển; cán bộ quản lý và đội ngũ lao động được đào tạo chuyên sâu về các nghề như đánh bắt và nuôi trồng hải sản, du lịch biển, đóng tàu, đào tạo lao động cho các khu, cụm công nghiệp.

Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về đào tạo nhân lực và có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực thuộc các thành phần kinh tế trong đó chú trọng đạo tạo nhân lực khai thác, kinh tế biển, đào tạo ngành nghề biển. Trước mắt, đầu tư hoàn chỉnh Trung tâm dạy nghề khu vực Gò Công và nâng lên thành trường trang cấp nghề; đồng thời tăng cường đào tạo các ngành nghề liên quan việc phát triển kinh tế biển.

Thực hiện chế độ cử tuyển trong đào tạo những ngành nghề liên quan đến biển, ưu tiên đối tượng là học sinh địa bàn vùng biển.

Đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng kinh tế biển.

5. Nhiệm vụ điều tra cơ bản và phát triển khoa học - công nghệ biển

Điều tra, xây dựng hệ thống thông tin cơ sở về tài nguyên, môi trường biển phục vụ việc hoạch định các chính sách phát triển các lĩnh vực liên quan đến biển. Đặc biệt quan tâm đến giải pháp khoa học - công nghệ, xem đây là giải pháp đi trước, mang tính đột phá nhằm phát huy tiềm năng khoa học cho kinh tế biển, giảm tối đa rủi ro cho các hoạt động trên biển; xây dựng và phát triển hệ thống phòng, chống thiên tai và bảo tồn sinh thái biển.

Nâng cao hiệu quả nghiên cứu và triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ trong khai thác và nuôi thủy sản, các dịch vụ, ngành nghề về biển,...

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển đầy đủ, chính xác, thuận tiện cho việc tra cứu, sử dụng, phục vụ việc định hướng phát triển các lĩnh vực liên quan đến biển.

Xây dựng kế hoạch phòng, chống và giảm thiểu tác hại từ chất thải các khu, cụm công nghiệp làm nhiễm bẩn nguồn nước tại các khu vực hạ lưu sông cửa Tiểu, cửa Đại và sông Vàm Cỏ.

6. Nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh trên biển

Phát huy sức mạnh tổng hợp, các ngành, các địa phương tăng cường công tác quốc phòng, an ninh bảo vệ vững chắc chủ quyền vùng biển.

Quy hoạch cụ thể những khu vực dành riêng cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; xây dựng và phát triển kinh tế biển phải gắn chặt với nhiệm vụ giữ vững quốc phòng và an ninh vùng biển; trong đó, chú trọng xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân gắn với phát triển kinh tế biển.

Tập trung xây dựng lực lượng Bộ đội biên phòng, Dân quân tự vệ biển vững mạnh, làm chỗ dựa vững chắc cho ngư dân và các thành phần kinh tế an tâm đầu tư sản xuất, khai thác có hiệu quả tài nguyên biển.

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhân dân, đặc biệt là những người lao động trên biển nắm được cơ bản luật pháp về biển và các thông lệ quốc tế, vùng lãnh hải và ranh giới biển của quốc gia... nhằm khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên biển, trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh trên biển. Quan tâm đúng mức vấn đề an toàn lao động cho ngư dân, không những về cứu hộ, cứu nạn mà còn cả vấn đề an ninh, từ đó từng bước xây dựng ý thức cho ngư dân lao động trên biển không chỉ mưu sinh cho mình và gia đình, mà còn góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh trên biển.

7. Nhiệm vụ gắn kết kinh tế biển của tỉnh với các tỉnh trong vùng và ven biển Tây Nam bộ, thành phố Hồ Chí Minh

Đầu tư nâng cấp, mở rộng, phát triển thị xã Gò Công thành đô thị loại 3, là cửa ngõ thứ hái của tỉnh gắn kết với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, kết hợp với thị trấn Tân Hòa, các xã Vàm Láng, Tân Thành hình thành hệ thống đô thị ven biển của tỉnh; đồng thời, cùng với thành phố Mỹ Tho góp phần hình thành nên hệ thống đô thị ven biển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Tây Nam bộ.

Tăng cường liên kết liên doanh với các tỉnh trong vùng về đầu tư phát triển kinh tế biển, đồng thời hợp tác chặt chẽ với các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ vùng biển quốc gia trong vùng Tây Nam bộ và khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

8. Nhiệm vụ xây dựng một số công trình, dự án trọng điểm

Tập trung đầu tư Khu công nghiệp đóng tàu và cảng biển Soài Rạp, Khu công nghiệp Bình Đông, Cụm công nghiệp Vàm Láng, Tân Tây và Long Hưng.

Phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối thủy sản phục vụ cho kinh tế biển và các khu, cụm công nghiệp, cùng các khu du lịch vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng Tân Thành, Hàng Dương.

Đầu tư xây dựng các tuyến đường kết nối vào Khu công nghiệp tàu thủy Soài Rạp gắn liền với việc nâng cấp, phát triển đồng bộ hệ thống cầu đường như Quốc lộ 50, cầu Mỹ Lợi, cầu Chợ Gạo, đường tỉnh 862, 871, 877, đường huyện 03, các trục đường dọc sông cửa Tiểu, sông Vàm Cỏ, đường đê ven biển...

Đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch từ thành phố Mỹ Tho về các huyện phía Đông đảm bảo phục vụ sản xuất công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trong vùng.

Phát triển mở rộng thị xã Gò Công gắn với kiến thiết, chỉnh trang thị trấn Tân Hòa và phát triển các đô thị mới như Vàm Láng, Tân Thành; đặc biệt chú trọng hình thành khu dân cư, khu đô thị mới phía Bắc thị xã Gò Cộng, tiếp giáp Quốc lộ 50 nhằm tiếp cận trục giao thông kết nối với thành phố Hồ Chí Minh, gắn với sự hình thành và phát triển của lực lượng lao động phục vụ cho phát triển công nghiệp trong vùng.

Khuyến khích hình thành các hợp tác xã, doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế hoạt động trên lĩnh vực kinh tế biển.

Nghiên cứu đầu tư thiết lập các dự án, công trình nâng cao chất lượng và cải thiện môi trường ven biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội mang tính bền vững.

9. Nhiệm vụ tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các vấn đề liên quan đến biển.

Tăng cường quản lý nhà nước về khai thác, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên biển; khai thác có hiệu quả các tiềm năng ven biển của tỉnh.

Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách và tạo các điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ người dân làm ăn, sinh sống gắn bó với biển, tích cực góp phần bảo vệ chủ quyền biển; chính sách để khuyến khích ngư dân bám biển, khai thác biển.

Nghiên cứu bổ sung thêm các chính sách, giải pháp trước mắt để giải quyết vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở các xã ven biển, vùng bãi bồi như tổ chức lại sản xuất, quy hoạch khu dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng và chính sách khuyến khích khu vực này phát triển sản xuất, cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân.

Xây dựng mạng lưới quan trắc chất lượng nước vùng cửa sông ven biển và vùng biển gần bờ, quản lý thống nhất chất lượng nước từ các sông đổ ra biển; xử lý triệt để việc lập đầm tôm tự phát, các hoạt động sản xuất kinh doanh trên đất liền có phát sinh chất thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy định, hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học trong nông nghiệp, thuốc kháng sinh dư lượng cao trong nuôi trồng thủy sản.

III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG VÙNG KINH TẾ BIỂN

Căn cứ vào Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh ủy, các sở, ngành và địa phương cần tập trung tiếp tục hoàn thiện việc rà soát, bổ sung, chỉnh sửa quy hoạch, cụ thể hóa thành kế hoạch, đề xuất các cơ chế, chính sách và xây dựng phương án tổ chức thực hiện.

1. Sở Thủy sản

Rà soát, bổ sung Quy hoạch, phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020. Trên cơ sở đó, tiến hành lập các quy hoạch vùng nuôi thủy sản, xây dựng các dự án đầu tư,... đồng thời tiếp tục đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng các vùng nuôi thủy sản tập trung nhằm đảm bảo môi trường nuôi, phát triển nuôi thủy sản theo hướng bền vững.

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các địa phương liên quan xây dựng chương trình phát triển kinh, tế biển. Nghiên cứu đề xuất các chính sách, giải pháp huy động vốn từ nhiều nguồn tập trung, tăng đầu tư phát triển thủy sản, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng các vùng nuôi thủy sản tập trung nhằm bảo tồn vùng nước nội địa, phát triển nuôi thủy sản theo hướng bền vững. Phát triển, đa dạng nuôi thủy sản nước lợ và nước mặn theo công nghệ mới có hiệu quả và bảo vệ được môi trường. Nghiên cứu chuyển những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi của vùng ven đê biển để hình thành vùng nuôi thủy sản tập trung ven biển.

Thiết lập khu bảo tồn thiên nhiên đa dạng thủy sinh vật vùng ven biển, cửa sông nhằm khôi phục sinh cảnh, tạo môi trường tập trung thủy sản còn non, tạo lập nơi cư trú an toàn để bảo vệ, bảo tồn các loài sinh vật. Tăng cường công tác phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản đối với một số loài chính như tôm sú, tôm càng xanh, nghêu, sò huyết, cá ngát, cua biển... Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến chính sách khuyến khích sản xuất con giống trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất giống cho các cơ sở sản xuất kinh doanh giống nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hóa công tác giống thủy sản.

Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch khảo sát đánh giá sự biển động chất lượng môi trường nước hàng năm trong các thủy vực chính; nguồn lợi nhuyễn thể ở cửa sông và ven biển... nhằm bảo vệ và tổ chức khai thác hợp lý các nguồn lợi thủy sản ven bờ.

Khẩn trương rà soát lại trình độ kỹ thuật của các phương tiện khai thác hiện có, từ đó có chính sách khuyến khích đầu tư khoa học, kỹ thuật công nghệ mới cho việc khai thác biển (trong đó chú trọng đến đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị bảo quản sản phẩm sau khai thác nhằm góp phần nâng cao giá trị; gia tăng cho sản phẩm thủy sản chế biến và đầu tư trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho việc tránh trú bão, đảm bảo an toàn trong khai thác).

Tiếp tục triển khai dự án hỗ trợ dân chuyển đổi, phát triển nghề đánh bắt các loài hải sản có giá trị xuất khẩu. Nâng cao chất lượng bảo quản, chế biến thủy sản phục vụ xuất khẩu. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường bảo vệ tốt môi trường nước nhằm bảo đảm cho sự tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế biển với bảo vệ an ninh vùng biển của tỉnh. Hoàn thành các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nuôi thủy sản khu vực Gò Công; xây dựng khu dịch vụ hậu cần nghề cá; nâng cấp các Trung tâm sản xuất giống thủy sản; hoàn thành dự án khu neo đậu trú bão...

Tiếp tục nghiên cứu chuyển những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi của vùng ven đê biển từ xã Phước Trung đến xã Bình Xuân (huyện Gò Công Đông) để hình thành vùng nuôi thủy sản tập trung ven biển. Khảo sát, quy hoạch, chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản ở các xã cù lao Lợi Quan phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất, bảo đảm sinh thái vùng ven biển, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp trong quá trình phát triển sản xuất.

Tăng cường công tác tập huấn, hội thảo kỹ thuật nuôi thủy sản; xây dựng và nhân rộng các điểm trình diễn, mô hình điểm về phát triển các loại thủy sản có hiệu quả kinh tế cao; tiếp tục triển khai dự án hỗ trợ dân chuyển đổi, phát triển nghề câu cá ngừ đại dương và các loài hải sản có giá trị xuất khẩu.

Nghiên cứu và tổ chức xây dựng từ 1-2 mô hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nuôi và 1 mô hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực khai thác. Điều tra, quy hoạch, khôi phục làng nghề chế biến thủy sản Vàm Láng. Khôi phục và phát triển các nghề chế biến thủy sản truyền thống của địa phương như mắm còng, mắm tôm chà...

2. Sở Giao thông Vận tải

Phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông, vận tải phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế biển và chung của tỉnh. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất các chính sách, giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Trước mắt, cần sớm triển khai thực hiện các công trình trọng điểm như tuyến đường kết nối vào Khu công nghiệp tàu thủy Soài Rạp gắn liền với việc nâng cấp, phát triển đồng bộ hệ thống cầu đường như Quốc lộ 50, cầu Mỹ Lợi, cầu Chợ Gạo, đường tỉnh 862, 871, 877, đường huyện 03, các trục đường dọc sông cửa Tiểu, sông Vàm Cỏ, đường đê ven biển...

Chủ trì, phối hợp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại - Du lịch và các sở, ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chủ trương mời gọi đầu tư xây dựng cầu Mỹ Lợi để nối liền từ Gò Công đến thành phố Hồ Chí Minh, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ cho phép xây dựng cảng biển Soài Rạp giúp Tiền Giang phát huy tiềm năng của vùng kinh tế biển và các huyện phía Đông của tỉnh.

3. Sở Công nghiệp

Chủ trì phối hợp các ngành, địa phương từng bước thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công nghiệp Vàm Láng, Cụm công nghiệp Tân Tây (Gò Công Đông), Cụm công nghiệp Long Hưng (thị xã Gò Công). Đồng thời, cùng với các nhà đầu tư xúc tiến triển khai xây dựng Khu công nghiệp Tàu thủy Soài Rạp, Khu công nghiệp Bình Đông; dự án đóng tàu thủy và xây dựng khu nhà cho chuyên gia, công nhân; nghiên cứu đầu tư xây dựng khu công nghiệp tập trung Gia Thuận, khu công nghiệp tập trung ở huyện Tân Phước.

Phối hợp với ngành điện triển khai quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2006 - 2010 có xét đến 2015, trong đó chú trọng triển khai đường dây 110KV Nhà Bè - Gò Công. Đảm bảo cung cấp điện kịp thời và đầy đủ cho phát triển sản xuất và nuôi trồng thủy sản. Nghiên cứu đề xuất cơ chế đầu tư điện nông thôn ở những địa bàn khó khăn trong khi chờ Trung ương hướng dẫn thi hành Luật Điện lực.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Xây dựng kế hoạch trồng mới và quản lý, bảo vệ tốt rừng phòng hộ. Chủ động rà soát hệ thống thủy lợi, có kế hoạch nâng cấp và nạo vét hệ thống kênh mương trên địa bàn vùng kinh tế biển đảm bảo cung cấp đủ nước phục vụ tưới tiêu nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Phối hợp các ngành Trung ương hoàn thiện dự án ngọt hóa Gò Công, hệ thống thủy lợi cù lao Lợi Quan; xử lý sạt lở đê biển, đê sông và phục hồi rừng phòng hộ ven biển...

Đẩy mạnh công tác khuyến nông, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; nghiên cứu xây dựng các mô hình sản xuất bền vững và triển khai rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt sử dụng các đầu vào sinh học - hóa học mới trong quá trình sản xuất; gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến, ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường để hình thành sự liên kết nông, lâm, ngư nghiệp - công nghiệp - dịch vụ và thị trường ngay trên địa bàn nông thôn.

Phối hợp với Sở Thủy sản, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương liên quan rà soát thực tế sử dụng đất nông nghiệp; kém hiệu quả, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về điều chỉnh quy hoạch chuyển đổi một phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả trong nuôi trồng thủy sản.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tổ chức triển khai lập dự án điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020.

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển. Xây dựng mạng lưới các trạm quan trắc chất lượng nước vùng cửa sông ven biển và vùng biển gần bờ; quản lý thống nhất chất lượng nước từ các sông đổ ra biển. Chú trọng công tác điều tra, quan trắc, dự báo nhằm hạn chế, ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái môi trường biển, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới. Tăng cường quản lý tổng hợp và phát triển tài nguyên ven biển,

Đẩy mạnh cộng tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến trong nhân dân các chính sách, pháp luật và thông tin về môi trường nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trương vùng biển, ven biển, vùng cửa sông; đồng thời hướng dẫn cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.

Tăng cường công tác thanh tra/kiểm tra, kiểm; soát ô nhiễm môi trường biển, ven biển, vùng cửa sông, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng trong quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên biển.

Xây dựng, đề xuất các cơ chế, chính sách xã hội hóa trong khai thác và bảo vệ tài nguyên biển.

Phối hợp với các cơ quan trung ương, các sở, ngành và địa phương sớm triển khai đầu tư nhà máy xử lý rác ở thị xã Gò Công. Nghiên cứu xây dựng các dự: án đầu tư xử lý nước thải ở các đô thị, khu cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung.

6. Sở Thương mại - Du lịch

Tập trang đầu tư, cải tạo và nâng cấp mạng lưới chợ, trung tâm thương mại trong vùng kinh tế biển phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng địa bàn, trong đó chú trọng hệ thống thương mại - dịch vụ phục vụ cho các khu - cụm công nghiệp, khu cảng biển, các khu dân cư tập trung.... Tổ chức khai thác có hiệu quả Trung tâm thương mại thị xã Gò Công, phát huy vai trò chợ đầu mối, chợ chuyên doanh.

Nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế liên doanh, liên kết, đầu tư phát triển mạng lưới kinh doanh thương mại. Hướng dẫn và khuyến khích các doanh nghiệp củng cố cơ cấu tổ chức, mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển phương thức mua bán theo hợp đồng, theo đơn đặt hàng và qua đại lý, nhất là trong quá trình lưu thông hàng hóa, vật tư, nông sản.

Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá và giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho các đặc sản nổi tiếng của vùng như nếp bè, sơ ri, dưa hấu, mảng cầu... và các sản phẩm truyền thống như tủ thờ Gò Công, mắm tôm chà...

Phối hợp các ngành tích cực hỗ trợ Công ty May Công Tiến sớm đi vào hoạt động. Sớm hoàn thành dự án Cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái biển Tân Thành và có kế hoạch, giải pháp triển khai thực hiện các quy hoạch, dự án đã được duyệt trên địa bàn vùng kinh tế biển. Đặc biệt là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại và du lịch.

Chủ trì, phối hợp với Sở Nôi vụ và các sở, ngành, các địa phương có liên quan tiến hành các thủ tục phân cấp và sắp xếp lại hệ thống đô thị, thị tứ và tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và tổ chức thực, hiện các định hướng phát triển đô thị theo quy hoạch đã được duyệt. Định hướng phát triển nhanh các đô thị loại 5 mới như Vàm Láng, Tân Tây, Gia Thuận, Tân Phước. Quy hoạch hình thành các khu - cụm dân cư, đô thị, khu nhà ở công nhân... phục vụ cho các khu công nghiệp, cảng biển...

Phối hợp Ủy ban nhân dân thị xã Gò Công đề xuất phương án mở rộng thị xã, kể cả chuyển một số xã thành phường phù hợp quy hoạch; đồng thời hoàn thiện hệ thống; các quy định về phân cấp quản lý đối với các đô thị, nhằm đẩy nhanh việc phát triển đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng, và nhà ở của nhân dân theo hướng văn minh, hiện đại và góp phần phục vụ hữu hiệu cho tiến trình phát triển đô thị gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chú ý khâu xử lý nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư tập trang và các nhu cầu vệ sinh công cộng để không làm ảnh hưởng môi trường sống.

Phối hợp, hỗ trợ Công ty BOO nước Đồng Tâm sớm triển khai Dự án cung cấp nước cho các huyện phía Đông đảm bảo cho nhu cầu phục vụ phát triển sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn.

8. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thủy sản nghiên cứu hướng dẫn công nghệ mới cho dân, nhất là công nghệ nuôi an toàn và sử dụng chất thay thế kháng sinh bị cấm sử dụng trong quá trình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Đầu tư nâng cao chất lượng, bảo quản, tiêu thụ đặc sản chế biến từ trái sơ ri ở Gò Công.

Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nuôi trồng, khai thác.

Phối hợp vơi Sở Bưu chính Viễn thông và các địa phượng nhân rộng mô hình “xã Internet” và các trung tâm học tập cộng đồng tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận thông tin khoa học công nghệ.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo

Triển khai kế hoạch từng bước chuyển đổi mô hình các trường bán công. Từng bước thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học trong nhà trường cũng như nâng cao hiệu quả của công tác quản lý giáo dục. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:

Hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp: vùng kinh tế biển giai đoạn I và triển khai giai đoạn II. Quan tâm đầu tư xây dựng trường lớp đạt chuẩn quốc gia; ưu tiên đầu tư các dự án xây dựng trường trung học phổ thông theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và ưu tiên đầu tư trường mầm non tại vùng nông thôn theo Đề án phát triển giáo dục mầm non của tỉnh đến năm 2010. Hoàn thành phổ cập bậc phổ thông trung học đối với thị xã Gò Công.

Về giáo dục phổ thông, chú trọng công tác giáo dục hướng nghiệp từ cấp trung học cơ sở từng bước đáp ứng yêu cầu tỷ lệ lao động qua đạo tạo cũng như cơ cấu lao động kỹ thuật từng ngành phù hợp với phát triển kinh tế xã hội của vùng kinh tế biển, về đào tạo, cần phải chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ cho các khu cụm công nghiệp vùng kinh tế biển, ven biển; đẩy mạnh liên kết đào tạo với các trường đại học, cao đẳng ngoài tỉnh đối với các ngành nghề trong tỉnh chưa có đủ điều kiện để đào tạo Cung cấp nguồn nhân lực để phát triển kinh tế biển.

10. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh Trường dạy nghề khu vực Gò Công và nâng lên thành Trường trung cấp nghề khu vực vào năm 2010. Đầu tư xây dựng Trung tâm dạy nghề huyện Gò Công Đông. Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa dạy nghề để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của vùng kinh tế biển trong đó có quan tâm việc đào tạo ngư dân thông thạo nghề biển, gắn bó với biển. Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện giải pháp phân luồng học sinh sau trung học cơ sở để đào tạo nhanh đội ngũ lao động kỹ thuật có trình độ trung cấp trở lên. Phối hợp Liên đoàn Lao động tỉnh và các ngành liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách cần thiết để hỗ trợ, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, nhất là đối với người lao động làm việc trong các khu, cụm công nghiệp tập trung vùng kinh tế biển.

11. Sở Y tế

Nghiên cứu đề án mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và tăng cường đội ngũ bác sĩ cho Bệnh viện khu vực Gò Công; đồng thời, mở thêm các chuyên khoa, trung tâm chuẩn đoán và điều trị kỹ thuật cao có tiêu chuẩn phục vụ người nước ngoài. Đầu tư xây dựng mới bệnh viện đa khoa huyện Gò Công Đông Sau năm 2010. Chỉnh trang, nâng cấp cơ sở và trang bị cho hệ thống y tế cấp xã, phường, thị trấn; hoàn thành 100% các trạm y tế xã - phường - thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; đồng thời, củng cố nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, phát triển y tế cộng đồng.

Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo xã hội hóa y tế nhằm phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân và đáp ứng yêu cầu hội nhập. Chú trọng giáo dục y đức đối với những người làm nghề y.

12. Sở Bưu chỉnh Viễn thông

Xây dựng hạ tầng kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, chú trọng các khu - cụm công nghiệp, cảng biển, khu dân cư, khu đô thị.

Đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội, phòng chống thiên tai và quốc phòng, an ninh.

Tiếp tục đầu tư xây dựng Bưu điện văn hóa những xã còn lại, thực hiện phổ cập Internet khu vực nông thôn cho các xã vùng kinh tế biển của tỉnh.

13. Sở Văn hóa - Thông tin

Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và địa phương tổ chức thông báo và phổ biến, tuyên truyền Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, lập các chương trình tuyên truyền để nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của biển.

14. Đài Phát thanh - Truyền hình

Xây dựng các chương trình, chuyên mục về kinh tế biển; thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức và tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của tất cả các ngành; các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò chiến lược biển. Tuyên truyền về khai thác tài nguyên biển phải đi đôi với bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển; nhanh, bền vững, giữ gìn chủ quyền và an ninh trên biển.

Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về tầm quan trọng và khả năng tái tạo có điều kiện các nguồn tài nguyên thiên nhiên để xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mình trọng việc tham, gia khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; tuyên truyền để ngư dân hiểu và thực hiện đúng luật pháp về biển, các cam kết quốc tế về biển... Kịp thời biểu dương những tập thể, cá nhân và những mô hình tiên tiến trong việc khai thác và bảo vệ biển.

Đầu tư nâng cấp hệ thống Đài phát thanh, truyền thanh, truyền hình đảm bảo đáp ứng tốt cho công tác tuyên truyền, giáo dục trên các lĩnh vực... đặc biệt đảm bảo thông tin kịp thời về dự báo thời tiết, các cảnh báo về bão, tình hình về an ninh nhằm giúp cho các ngư dân và lực lượng an ninh trên biển hoạt động an toàn và có hiệu quả.

15. Ủy ban nhân dân thị xã Gò Công và huyện Gò Gông Đông

Tham gia quản lý nhà nước về biển, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền, quốc phòng - an ninh, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển.

Bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm của các địa phương liên quan phát triển hướng ra biển, phù hợp với định hướng chung của tỉnh; đồng thời phải quản lý, triển khai có hiệu quả quy hoạch nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa, bền vững và đúng định hướng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho các huyện phía Đông của tỉnh.

Công khai hóa các quy hoạch đô thị, khu - cụm công nghiệp, bến cảng, làng nghề và các vùng nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất giống... tạo sự đồng thuận trong nhân dân trong quá trình triển khai. ...

16. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển vùng kinh tế biển của tỉnh.

Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan đề xuất ưu tiên phân bổ vốn đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm đảm bảo sự đồng bộ, hiệu quả kinh tế - xã hội.

Phối hợp với các sở, ngành và các địa phương xây dựng danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên trên vùng kinh tế biển.

Nghiên cứu, đề xuất xây dựng hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng cảng biển gắn với khu công nghiệp tàu thủy Soài Rạp.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Gò Công và huyện Gò Công Đông trực tiếp chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của cơ quan, đơn vị mình và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm, hàng năm.

2. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Gò Công và huyện Gò Công Đông tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này định kỳ hàng quý có báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Gò Công và huyện Gò Công Đông chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động 08-CTr/TU và Nghị quyết 27/2007/NQ-CP về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 tỉnh Tiền Giang

  • Số hiệu: 32/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/08/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Trần Thanh Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản